Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Thái Bình

Ở Việt Nam, trong bối cảnh tình hình kính tế đang trong giai đoạn khủng hoảng suy thoái, Vốn để cung cấp cho nền kinh tế là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triền do vậy lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiên thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng. Là một thành viên của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam, Ngân Hàng VPBank chi nhánh Thái Bình phải chung sức thực hiện nhiêm vụ chung của toàn ngành, làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước, phất triển kinh tế đất nước là một vấn đề đang được ngân hàng rất quan tâm. Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại VPBank chi nhánh Thái Bình, tôi nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống NHTM trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và NHà Nước. Trước tình hình đó tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi Nhánh Thái Bình”. Tôi mong muốn thông qua bài nghiên cứu của mình có thể giúp cho hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng VPBank chi nhánh Thái Bình nói riêng phát triển mạnh mẽ hơn cả về chất và lượng.

doc84 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8153 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi Nhánh Thái Bình GVHD: ThS. Phạm Thị Ánh Nguyệt SVTH: Nguyễn Văn Huy MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU I. BẢNG Bảng 2.1. Tình hình thu nhập và chi phí của VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 32 Bảng 2.2. Biến động của nguồn vốn huy động của NH VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 35 Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn tại NH VPBank chi nhánh Thái Bình phân theo đối tượng huy động giai đoạn 2010 – 2012. 37 Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động vốn tại NH VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 37 Bảng 2.5. Tình hình huy động vốn phân theo hình thức huy động vốn tại VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 41 Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động tại NH VPBank chi nhánh Thái Bình phân theo hình thức huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012. 42 Bảng 2.7. Cơ cấu huy động vốn theo thời gian tại VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 45 Bảng 2.8. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động tại NH VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 46 Bảng 2.9. Nguồn huy động vốn phân theo cơ cấu đồng tiền gửi của NH Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 49 Bảng 2.10. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu đồng tiền gửi tại NH Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 49 Bảng 2.11. Cân đối giữa nguồn huy động và sử dụng vốn VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 57 II. BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 2.1. Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của NH VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 32 Biểu đồ 2.2. Tổng nguồn vốn huy động của NH VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 35 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động giai đoạn 2010 – 2012 tại chi nhánh Thái Bình. 38 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động vốn tại chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 42 Biểu đồ 2.5. Biểu đồ huy động vốn phân theo kỳ hạn tại chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012. 46 Biểu đồ 2.6. Tình huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012 phân theo cơ cấu đồng tiền gửi tại VPBank chi nhánh Thái Bình. 50 III. SƠ ĐỒ: Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức VPBank Thái Bình. 29 Danh mục kí hiệu viết tắt NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng TCKT Tổ chức kinh tế VPBank Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng NH Ngân Hàng VND Việt Nam Đồng USD Đô La Mỹ PGD Phòng giao dịch LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, trong bối cảnh tình hình kính tế đang trong giai đoạn khủng hoảng suy thoái, Vốn để cung cấp cho nền kinh tế là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triền do vậy lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiên thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng. Là một thành viên của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam, Ngân Hàng VPBank chi nhánh Thái Bình phải chung sức thực hiện nhiêm vụ chung của toàn ngành, làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước, phất triển kinh tế đất nước là một vấn đề đang được ngân hàng rất quan tâm. Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại VPBank chi nhánh Thái Bình, tôi nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống NHTM trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và NHà Nước. Trước tình hình đó tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi Nhánh Thái Bình”. Tôi mong muốn thông qua bài nghiên cứu của mình có thể giúp cho hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng VPBank chi nhánh Thái Bình nói riêng phát triển mạnh mẽ hơn cả về chất và lượng. Mục đích nghiên cứu: - Tìm hiểu thực trạng tình hình huy động vốn của NH Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình trong 3 năm từ 2010 đến 2012. - Thấy được mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng. - Đánh giá việc huy động vốn của NH VPBank chi nhánh Thái Bình thông qua các tỷ số. - Từ đó đề ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động Huy Động Vốn của VPBank Thái Bình. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng VPBank chi nhánh Thái Bình. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: + Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân Hàng VPBank chi nhánh Thái Bình , từ đó cho thấy tác động của hoạt động huy động vốn đến nền kinh tế. + Về không gian: Tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình. + Về thời gian: Khảo sát và đánh giá thực tế hoạt động Huy Động Vốn của ngân hàng trong giai đoạn năm 2010-2012. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được vận dụng để thực hiện đề tài nghiên cứu gồm: a) Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu sơ cấp từ các bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng qua 3 năm từ 2010 – 2012, đồng thời tham khảo ý kiến trực tiếp các nhân viên tại Ngân Hàng về các hoạt động của NH và trao đổi, tìm hiểu hành vi của khách hàng vào NH để biết được những mặt còn thiếu sót của NH. Bên cạnh đó cũng thu thập thông tin từ các phương tiện truyền thông như sách, báo chí, tạp chí, internet,… b) Phương pháp phân tích - Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của NH - Phương pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm. + So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu + So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so với năm trước. - Phương pháp đánh giá thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động của NH. Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu: Chương 1 : Lý luận chung về vốn huy động và công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình. Chương 3 : Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình.. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1.Khái niệm, đặc điểm của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại: 1.1.1.Khái niệm về vốn huy động của ngân hàng thương mại: “Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ ngân hàng. Bộ phận nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một NHTM nào.” Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, mang tính đặc thù riêng vốn có của NHTM. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Thực chất, vốn huy động của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng để ngân hàng trả lại cho họ 1 khoản thu nhập hoặc một số tiện ích khác. Sau đó, ngân hàng sẽ sử dụng lại những nguồn vốn này để cấp tín dụng cho những người có nhu cầu sử dụng vốn. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính những hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.2. Đặc điểm của vốn huy động: - Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này. - Đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, do đó các NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng. - Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh. Các ngân hàng để thu hút khách hàng đến với mình không ngừng “hoàn thiện” khung lãi suất thật hấp dẫn nên nguồn vốn này có chi phí sử dụng vốn khá cao. - Vì những đặc điểm trên nên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh. 1.2.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại: Một hoạt động không thể thiếu của các NHTM là tiến hành huy động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình này thì hầu như đều giống nhau ở các ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại: 1.2.1.Căn cứ phân loại theo kỳ hạn huy động: Phân loại theo kỳ hạn huy động có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo kỳ hạn, hình thức huy động được chia thành: 1.2.1.1.Huy động ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán,… phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp tuy nhiên tính ổn định lại kém. 1.2.1.2.Huy động trung hạn: Đây là nguồn huy động vốn của ngân hàng thông qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 – 5 năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất nguồn huy động này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao. 1.2.1.3.Huy động dài hạn: Đây là nguồn vốn huy động mà ngân hàng chủ yếu huy động được trên thị trường vốn, với nguồn này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng vì có tính ổn định cao. Do vậy, lãi suất ngân hàng phải trả cũng rất cao. 1.2.2. Căn cứ phân loại theo đối tượng huy động: 1.2.2.1.Huy động vốn từ dân cư: Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh vay. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định. 1.2.2.2.Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hóa đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội là không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến ngân hàng. 1.2.2.3.Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có khoản tiền gửi ở lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán,… Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa,… các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình tín dụng này là một thỏa thuận giữa hai bên. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy khá dễ dàng nhưng số lượng thường không lớn và chi phí thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng thường không sử dụng nhiều. Mặt khác, trong một số trường hợp cần thiết, ngân hàng còn có thể vay từ ngân hàng trung ương. Đây cũng một hình thức huy động vốn khá hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ trong những trường hợp thực sự cần thiết thì ngân hàng mới sử dụng đến hình thức này. 1.2.3. Căn cứ phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn: Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn một cách rõ ràng sẽ tạo sự thuận tiện cho ngân hàng khi tiến hành công tác huy động. Các hình thức huy động gồm: 1.2.3.1.Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi: Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Với loại tiền này, khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu. Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng nên cũng được gọi là tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách hàng cần làm thủ tục sau: - Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân. - Đối với khách hàng là tổ chức, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản. - Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản. Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải vì mục đích hưởng lãi. Hơn nữa ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để được hưởng các dịch vụ của ngân hàng, nếu không có đủ số dư này thì khách hàng phải trả phí cho ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Ở Việt Nam, do thói quen thanh toán bằng tiền mặt và dân chúng chưa quen với việc sử dụng tài khoản để thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi đối với loại tiền gửi này, tuy nhiên với mức lãi suất rất thấp (khoảng 2% /năm). Lãi tiền gửi thanh toán được tính định kỳ hàng tháng theo phương pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Để tăng nguồn tiền không kỳ hạn ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện tốt các dịch vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. Với quy mô lớn, cơ cấu đa dạng, cơ chế hoán đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền gửi được thực hiện tốt sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước thời hạn khi có yêu cầu, nhưng phải chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của việc gửi tiền là lợi tức, không quan tâm tới việc tận dụng những tiện ích thanh toán do ngân hàng cung cấp. Vì vậy để tăng tỷ lệ huy động vốn có kỳ hạn ngân hàng có thể sử dụng các công cụ lãi suất và các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng… để tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng, đặt biệt với nhóm khách hàng là cá nhân. Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp lý và thu lợi nhuận cao. Huy động tiền gửi tiết kiệm: + Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này, thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và không chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền hoặc rút tiền, không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toỏn.Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, khách hàng đến bất kỳ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng. + Tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (1, 2, 3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VNĐ, USD, EUR hay vàng) và còn tùy theo uy tín, rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi. Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng được rút tiền theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi ngân hàng cho phép được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó ngân hàng sẽ trả lãi cho khách hàng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức phong phú và kỳ hạn đa dạng nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với dân cư, đáp ứng được nhu cầu của người gửi tiền, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn vốn này là rất tiềm năng. Tuy nhiên ngân hàng cần chú ý đến chính sách lãi suất huy động, nghiên cứu
Luận văn liên quan