Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên cùng với việc đem lại thu nhập
đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả
của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất nặng nề: làm tăng chi phí của ngân hàng,
thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài
chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiệt
hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn
hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
Do vậy các ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để hạn
chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn,
hiệu quả trong tăng trưởng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng, trong thời gian
thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây, em
đã chọn đề tài :"Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây" cho khoá luận
tốt nghiệp của mình.
92 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hà Tây
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên cùng với việc đem lại thu nhập
đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả
của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất nặng nề: làm tăng chi phí của ngân hàng,
thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài
chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiệt
hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn
hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
Do vậy các ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để hạn
chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn,
hiệu quả trong tăng trưởng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng, trong thời gian
thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây, em
đã chọn đề tài :"Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây" cho khoá luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý rủi ro tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và
các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Hà Tây.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các
biện pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Hà Tây.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng
quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Hà Tây, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng, các nguyên
nhân phát sinh rủi ro tín dụng nói chung và tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Hà Tây nói riêng. Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng của
Vietinbank chi nhánh Hà Tây, các dấu hiệu nhận biết sớm các khoản nợ có vấn đề từ đó
đưa ra một số kiến nghị các giải pháp có hiệu quả và khả thi.
6. Kết cấu khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận tốt nghiệp
có kết cấu làm 03 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại.
Chương 2 : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Hà Tây.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây.
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tuỳ theo từng góc độ nghiên cứu khác nhau mà chúng ta có thể xác định nội dung của
thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ tiếng la tinh là credo(tin tưởng, tín nhiệm). Theo
chức năng của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay ( ngân hàng…) và bên đi vay
(tổ chức, cá nhân..) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô
điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng
tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều
kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa vào các tiêu
thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau.
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa vào các
tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau.
1.1.2.1. Theo thời gian tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, thường
được cho vay nhằm mục đích bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp, cá nhân... và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Loại tín
dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và sử dụng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, loại tín dụng này dùng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, tín dụng
dài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.1.2.2.Theo mục đích cho vay
Tín dụng được phân biệt dựa vào mục đích sử dụng vốn vay thường được chia ra
làm các loại sau:
-Cho vay mua sắm bất động sản.
-Cho vay phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
-Cho vay nông nghiệp.
-Cho vay các định chế tài chính.
-Cho vay cá nhân.
-Cho thuê.
1.1.2.3.Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo hình thức này tín dụng được phân chia dựa vào tiêu thức khả năng bảo đảm
hoàn trả cả gốc và lãi đối với khoản vay bao gồm hai loại:
-Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc
bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
-Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm
cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Đó là tín dụng có bảo đảm bằng tài sản, tín dụng bảo đảm bằng tín chấp hoặc tín dụng có
sự bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.2.4.Theo phương pháp hoàn trả
-Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp
đồng. Bao gồm các loại sau:
+Cho vay phi trả góp.
+Cho vay trả góp.
+Cho vay theo hình thức thấu chi.
1.1.2.5.Theo xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp
-Cho vay gián tiếp
Cấp tín dụng(1)
Thanh toán nợ(2)
Việc phân loại tín dụng theo các tiêu chí nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản
lý tín dụng ở ngân hàng, giúp ngân hàng xác định được một cơ cấu tín dụng phù hợp với
tính chất nguồn vốn của ngân hàng và bảo đảm hệ số an toàn cho hoạt động của ngân
hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1.Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp phần
đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích
tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động
và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã
hội.
Ngân hàng Khách hàng nhận
vốn vay
Ngân hàng
Khách hàng nhận vốn
vay
Người thanh toán nợ
1.1.3.2.Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà vốn
này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước và cá
nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những người có nhu cầu về vốn và từ đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.3.Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn.
Trong điều kiện nước ta, Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành
kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các ngành kinh tế
khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí…
1.1.3.4.Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức.
Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng,
tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp
đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều
kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
1.1.3.5.Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với kinh tế
thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế
các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai
trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên
ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
1.1.4.Bảo đảm tín dụng:
1.1.4.1.Khái niệm về bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là sự bảo đảm cho ngân hàng rằng có một nguồn vốn khác
để hoàn trả hoặc bảo chi khi không thu hồi được nợ.
1.1.4.2.Vai trò của việc bảo đảm tín dụng:
-Bảo đảm tín dụng là một hình thức đảm bảo trong trường hợp khách hàng
không trả nợ hoặc trong các tình huống bất ngờ khác.
-Bảo đảm tín dụng để đảm bảo trong trường hợp khách hàng đi chệch khỏi
phương hướng đã vạch ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, ngăn ngừa gian lận.
-Các ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu
thứ nhất không thanh toán được.
-Trong hoạt động kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn đến nguồn thu nợ thứ
nhất không thực hiện được, nếu không có một nguồn bổ sung thì tất yếu ngân hàng sẽ bị
tổn thất.Vì vậy để bảo vệ lợi ích của mình, ngân hàng yêu cầu người đi vay phải có các
bảo đảm cần thiết, ngoại trừ những khách hàng có uy tín, có quan hệ tín dụng thường
xuyên…
1.1.4.3.Những thuộc tính của bảo đảm tín dụng:
-Giá trị của vật bảo đảm hoàn toàn được xác định và ổn định trong thời gian
dài nhằm tránh mất giá.
-Vật bảo đảm tín dụng phải có tính chuyển nhượng.
-Có sẵn thị trường tiêu thụ.
-Có giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn gốc sở hữu hợp pháp.
1.1.4.4.Các hình thức bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng có các hình thức sau:
-Thế chấp: là việc bên đi vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc
sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép bên đi vay sử dụng tài sản đảm bảo phục vụ
cho hoạt động kinh doanh. Các tài sản thế chấp bao gồm máy móc, trang thiết bị, nhà cửa
đất đai… thường cồng kềnh và việc bán, chuyển nhượng không đơn giản.
-Cầm cố: là việc bên đi vay phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang
cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản
tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động của bên đi vay, như các chứng khoán, hợp đồng tiền gửi, sổ tiết kiệm…
2.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
2.1.1.Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực
hiện không đúng nghĩa vụ đối với ngân hàng gây tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là
chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện
nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân
hàng. Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan
đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại sau :
- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
tác nghiệp
Rủi ro
lựa
chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp
vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
Rủi ro
tín dụng
hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
- Rủi ro tác nghiệp : là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân
hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các
sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng
2.1.1.3.Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Theo nghiên cứu của ngân hàng Standard Chartered, nguyên nhân chủ yếu của các
khoản nợ có vấn đề xuất phát từ khách hàng, ngân hàng và hoàn cảnh khách quan. Trong
đó nguyên nhân từ phía khách hàng chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 56%, kế tiếp là nguyên
nhân từ phía ngân hàng chiếm khoảng 27%, số còn lại là từ nguyên nhân hoàn cảnh
khách quan.
Nguồn: Standard Chartered Bank
Trình độ quản lý kém
thiếu kinh nghiệm,
53%
Các hệ thống kiểm
soát trong công ty
kém, 51%
Tình hình kinh tế biến
đổi, 40%
Phân tích/thẩm định
không đầy đủ, 39%
Ngân hàng giám sát
lỏng lẻo, 38%
Gian lận-sử dụng vốn
sai mục đích, 22%
Kinh doanh dàn trải
hoặc quá tập trung,
22%
Không thích ứng với
thay đổi trên thị
trường, 18%
Khiếm khuyết của các
tài sản đảm bảo, 14%
a,Rủi ro tín dụng do nguyên nhân hoàn cảnh khách quan:
Các yếu tố về môi trường kinh tế:
Sự biến động của thị trường thế giới:
Trước cuộc khủng hoảng tín dụng quốc tế, nhiều ngân hàng trên thế giới công bố
các khoản nợ xấu và thua lỗ. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, xu hướng hội nhập
kinh tế thế giới và trong khu vực là hiển nhiên, do đó trước những biến động của thị
trường thế giới, nền kinh tế Việt Nam sẽ không tránh khỏi bị ảnh hưởng.
Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu ngày
càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, khiến những khách
hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc
khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Việt Nam và nước ngoài trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân
hàng trong nước có hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi
hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Rủi ro do tràn lan hàng nhập lậu:
Nước ta có hàng trăm kilomet biên giới đường bộ và đường biển, do đó việc
buôn bán hàng lậu qua biên giới là không tránh khỏi. Cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo
dài từ nhiều năm nay, song kết quả hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm các
doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này gặp
không ít khó khăn, rủi ro cũng từ đó phát sinh.
Các yếu tố về môi trường pháp lý:
Nhiêu khe trong áp dụng thi hành luật pháp:
Luật và các văn bản có liên quan của nước ta không đồng bộ, và còn nhều khe, cụ
thể là việc quy định Ngân hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay khi
khách hàng không trả được nợ, tuy nhiên để thực hiện được điều này thì rất khó và tốn
nhiều thời gian. Hơn nữa, trên thực tế, các ngân hàng thương mại không làm được điều
này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên
không có chức năng cưỡng chế, nếu có thì cũng chờ đưa ra Toà án xử lý qua con đường
tố tụng, dẫn đến thời gian thu hồi được nợ là khá lâu, tốn nhiều chi phí cũng như nhân
lực.
Vẫn chưa có hiệu quả trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nước:
Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả, hoạt
động thanh tra giám sát thường chỉ tại chỗ là chủ yếu, còn thụ động theo kiểu xử lý
những việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. Vì thế có những
sai phạm của các ngân hàng thương mại không được thanh tra ngân hàng Nhà nước cảnh
báo sớm, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can
thiệp.
Hệ thống thông tin quản lý còn yếu kém:
Cách đây 10 năm, Việt Nam bị đánh giá là có môi trường thông tin kém minh bạch
và thiếu nguồn dữ liệu thông tin. Đến nay môi trường thông tin đã được cải thiện, các cơ
quan thông tin sau một thời gian hoạt động trong nền kinh tế thị trường đã thu thập và lưu
trữ được những thông tin tối thiểu cần thiết. Một vài cơ quan thông tin đang hoạt động ở
Việt Nam như Trung tâm Thông tin doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm
Thông tin của Tổng cục Thống kê, Trung tâm Đăng ký tài sản thế chấp của Bộ tư pháp,
các trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC).
Trong đó, kênh cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tín dụng tốt nhất ở Việt
Nam hiện nay chính là trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của ngân hàng Nhà
nước. CIC cung cấp kịp thời về tình hình tín dụng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và yếu
kém. Thông tin thiếu cập nhật, cung cấp đơn điệu, chưa đáng tin cậy tuyệt đối. Việt Nam
vẫn còn hạn chế trong khâu quản lý thông tin, cung cấp thông tin minh bạch, do đó sẽ là
thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng. Nếu các
ngân hàng cạnh tranh bằng cách cố gắng chạy theo thành tích, tăng trưởng tín dụng trong
điều kiện môi trường thông tin bất đối xứng thì không tránh khỏi nguy cơ nợ xấu gia
tăng.
Các vấn