Trong công cuộc đổi mới của đất nước, Bảo hiểm là một trong những ngành dịch vụ phát triển khá toàn diện và có những bước tiến đáng kể cả về quy mô, tốc độ và phạm vi hoạt động. Bảo hiểm không chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế, kích thích đầu tư, mà còn góp phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình, cho mọi tổ chức và doanh nghiệp để ổn định đời sống và khôi phục SXKD. Kinh tế càng phát triển, đời sống nhân dân càng cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn và các loại hình bảo hiểm cũng ngày càng được hoàn thiện.
Dưới tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết phát huy tối đa các nguồn lực có được, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu hàng đầu, thực sự chú trọng đến hạch toán kinh tế, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có được lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với những điều kiện khác nhau, cơ chế vận hành khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác nhau. Việc xác định đúng đắn và có biện pháp để nâng cao lợi nhuận là một trong những vấn đề thường trực của các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là DNBH khi mà môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh rất gay gắt.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự lớn mạnh của doanh nghiệp, trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI), được sự hướng dẫn tận tình của PGS, TS Lưu Thị Hương cùng tập thể Cán bộ nhân viên Phòng Tài chính Kế toán Công ty, em chọn đề tài: “Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI)” làm đề tài Chuyên đề tốt nghiệp.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2001-2008.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đề được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp Bảo hiểm
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
103 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3021 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị
Danh mục phụ lục
Mở đầu 9
Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm 10 1.1. Khái niệm về lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm 10
Khái niệm và đặc điểm HĐKD của doanh nghiệp bảo hiểm 11
Khái niệm và phân loại doanh nghiệp bảo hiểm 11
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 13
Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm 16
1.1.2.1. Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm 16
1.1.2.2. Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất 17
1.1.2.3. Giám định tổn thất 17
1.1.2.4. Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu 17
người thứ ba bồi hoàn
1.1.2.5. Quản lý quỹ và đầu tư vốn 18
1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm 18
1.2.1. Khái niệm và vai trò của lợi nhuận 18
1.2.1.1. Khái niệm lợi nhuận 18
1.2.1.2. Vai trò của lợi nhuận 19
1.2.2. Xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp bảo hiểm 21
1.2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm 22
1.2.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 25
1.2.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác 26
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận 27
1.2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 27
1.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 28
1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm 29
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan 29
1.3.1.1. Giá cả sản phẩm dịch vụ (mức phí bảo hiểm) 29
1.3.1.2. Khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ 30
1.3.1.3. Cơ cấu sản phẩm dịch vụ 31
1.3.1.4. Chất lượng dịch vụ cung cấp 31
1.3.1.5. Trình độ quản lý, chất lượng nguồn lao động 32
1.3.1.6. Chi phí hoạt động kinh doanh 32
1.3.1.7. Sự lựa chọn hình thức, danh mục đầu tư, quản lý dòng tiền 33
1.3.1.8. Nhân tố khác 33
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan 34
1.3.2.1. Sự thay đổi về môi trường kinh tế của một quốc gia 34
1.3.2.2. Thị trường và sự cạnh tranh 35
1.3.2.3. Quy định của pháp luật 36
1.3.2.4. Sự biến động của tỷ giá trên thị trường 36
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện 37
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện 37
Quá trình hình thành và phát triển 37
Cơ cấu tổ chức Công ty 40
Thực trạng lợi nhuận của PTI giai đoạn 2001-2008 43
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của PTI từ năm 2001 đến nay 43
2.2.1.1. Hoạt động bảo hiểm gốc 43
2.2.1.2. Hoạt động tái bảo hiểm 48
2.2.1.3. Hoạt động đầu tư tài chính 51
Tình hình lợi nhuận của PTI giai đoạn 2001-2008 52
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm (gốc + tái) 52
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính 54
Lợi nhuận từ hoạt động khác 55
2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận giai đoạn 2001-2008 57
2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của PTI giai đoạn 2001-2008 58
2.3.1. Những kết quả đạt được 58
Hạn chế và nguyên nhân 59
2.3.2.1. Hạn chế 59
2.3.2.2. Nguyên nhân 61
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện 71
Định hướng phát triển kinh doanh của PTI trong thời gian tới 71
3.1.1. Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động của PTI 71
3.1.2. Định hướng phát triển của PTI thời gian tới 75
3.1.2.1. Mục tiêu chung 75
3.1.2.2. Dự kiến các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu 76
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận tại PTI trong thời gian tới 76
3.2.1. Mở rộng thị trường, tập trung phát triển mạnh kênh bán hàng qua 77
hệ thống đại lý, môi giới
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung phát triển mạnh sản phẩm 78
bảo hiểm Thiết bị điện tử
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững khách hàng trong VNPT 79
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ, chú trọng công tác đào tạo kỹ năng 81
bán hàng cho cán bộ kinh doanh trên toàn hệ thống
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ 82
3.2.6. Kiểm soát được công tác bồi thường trên toàn hệ thống, 84 đặc biệt nghiệp vụ Xe cơ giới
3.2.7. Triệt để tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp theo hướng khoán chi 85
3.2.8. Đa dạng hóa danh mục đầu tư theo hướng thận trọng, an toàn, hiệu quả 85
3.2.9. Điều hành dòng tiền linh hoạt, hiệu quả 86
3.2.10. Giải pháp khác 86
Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm 90
3.3.1. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát DNBH 90 đảm bảo thị trường phát triển ổn định, cạnh tranh lành mạnh
3.3.2. Sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật đảm bảo thuận lợi cho 90 hoạt động kinh doanh bảo hiểm
3.3.3. Tăng cường cung cấp thông tin thị trường bảo hiểm 91
trong nước và quốc tế
Kết luận 92
Danh mục tài liệu tham khảo 94
Phụ lục 96
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
BQLDA
Ban quản lý dự án
CBNV
Cán bộ nhân viên
DNBH
Doanh nghiệp bảo hiểm
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐQT
Hội đồng quản trị
KDBH
Kinh doanh bảo hiểm
KT-XH
Kinh tế xã hội
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
PTI
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
P. TCCB
Phòng Tổ chức cán bộ
P. KH
Phòng Kế hoạch
P. ĐT
Phòng Đầu tư
P. TH-PC
Phòng Tổng hợp - Pháp chế
P. TC-KT
Phòng Tài chính - Kế toán
P. TSKT
Phòng Bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật
P. HH
Phòng Bảo hiểm Hàng hải
P. XCG
Phòng Bảo hiểm Xe Cơ giới
P. CN
Phòng bảo hiểm Con người
P. TBH
Phòng Tái bảo hiểm
P. QLĐL
Phòng Quản lý đại lý
P. CNTT
Phòng Công nghệ thông tin
P. HCQT
Phòng Hành chính quản trị
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNDS
Trách nhiệm dân sự
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TP
Thành phố
UBND
Ủy ban nhân dân
VNPosst
Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
VNPT
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT
Tên bảng biểu, sơ đồ
Trang
A. Bảng, biểu
Biểu 2.1.
Tình hình doanh thu, bồi thường bảo hiểm gốc giai đoạn 2001-2008
45
Biểu 2.2.
Tình hình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải giai đoạn 2001-2008
46
Biểu 2.3.
Tình hình doanh thu nhượng tái bảo hiểm giai đoạn 2001-2008
50
Biểu 2.4.
Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PTI giai đoạn 2001-2008
53
Biểu 2.5.
Kết quả hoạt động tài chính của PTI giai đoạn 2001-2008
54
Biểu 2.6.
Kết quả hoạt động khác của PTI giai đoạn 2001-2008
55
Biểu 2.7.
Tình hình lợi nhuận giai đoạn 2001-2008
56
Biểu 2.8.
Tỷ suất sinh lời giai đoạn 2001-2008
57
B. Sơ đồ
Sơ đồ 2.1.
Mô hình tổ chức hiện tại của PTI
42
Sơ đồ 2.2.
Thị phần doanh thu bảo hiểm gốc của PTI trên thị trường năm 2008
45
Sơ đồ 2.3.
Tỷ trọng doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm tại PTI năm 2008
48
Sơ đồ 2.4.
Cơ cấu vốn đầu tư của PTI năm 2008
52
C. Đồ thị
Đồ thị 2.1.
Tình hình doanh thu, bồi thường hoạt động nhận tái bảo hiểm giai đoạn 2001-2008
49
Đồ thị 2.2.
Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2001-2008
56
MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, Bảo hiểm là một trong những ngành dịch vụ phát triển khá toàn diện và có những bước tiến đáng kể cả về quy mô, tốc độ và phạm vi hoạt động. Bảo hiểm không chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế, kích thích đầu tư, mà còn góp phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình, cho mọi tổ chức và doanh nghiệp để ổn định đời sống và khôi phục SXKD. Kinh tế càng phát triển, đời sống nhân dân càng cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn và các loại hình bảo hiểm cũng ngày càng được hoàn thiện.
Dưới tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết phát huy tối đa các nguồn lực có được, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu hàng đầu, thực sự chú trọng đến hạch toán kinh tế, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có được lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với những điều kiện khác nhau, cơ chế vận hành khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác nhau. Việc xác định đúng đắn và có biện pháp để nâng cao lợi nhuận là một trong những vấn đề thường trực của các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là DNBH khi mà môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh rất gay gắt.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự lớn mạnh của doanh nghiệp, trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI), được sự hướng dẫn tận tình của PGS, TS Lưu Thị Hương cùng tập thể Cán bộ nhân viên Phòng Tài chính Kế toán Công ty, em chọn đề tài: “Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI)” làm đề tài Chuyên đề tốt nghiệp.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2001-2008.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đề được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp Bảo hiểm
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Khái niệm về lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm
Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất, con người luôn có nguy cơ gặp phải rủi ro vì những nguyên nhân khác nhau và nhu cầu an toàn là mục đích để họ tìm đến một hoạt động bảo vệ chính bản thân và tài sản của họ - đó là hoạt động bảo hiểm. Khi cuộc sống và sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu an toàn được con người ngày càng quan tâm và theo đó hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính, thông qua đó một cá nhân hay một tổ chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm nếu rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra nhờ vào đóng góp phí bảo hiểm cho mình hay cho người thứ ba. Bản chất của bảo hiểm là phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Bảo hiểm hoạt động dựa trên Quy luật số đông. Một trong những nguyên tắc của bảo hiểm là chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra..
Trên thế giới hiện nay có 4 loại hình bảo hiểm, đó là bảo hiểm thương mại, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thương mại là loại hình bảo hiểm kinh doanh nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận. Phạm vi HĐKD của bảo hiểm thương mại rất rộng do đối tượng của nó chi phối. Đây là loại hình bảo hiểm chủ yếu và rất phát triển trong 4 loại hình bảo hiểm trên thế giới. Tại Việt Nam, HĐKD bảo hiểm thương mại chịu sự chi phối của Luật kinh doanh bảo hiểm và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật như Nghị định, Thông tư, các điều ước và tập quán quốc tế.
Bảo hiểm thương mại bao gồm 2 nhóm nghiệp vụ: bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết. Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. Nội dung của Chuyên đề này chỉ đề cập đến các vấn đề liên quan đến HĐKD bảo hiểm phi nhân thọ.
Khái niệm và đặc điểm HĐKD của doanh nghiệp bảo hiểm
Khái niệm và phân loại doanh nghiệp bảo hiểm
Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Việt Nam: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các HĐKD để sinh lời.
Mỗi doanh nghiệp được tổ chức dưới một hình thức pháp lý nhất định và hình thức này ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như phương thức hình thành và huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp v.v.
Doanh nghiệp bảo hiểm
Theo giáo trình Bảo hiểm của trường Đại học kinh tế quốc dân, DNBH là tổ chức hoặc cá nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân được Nhà nước cho phép tiến hành hoạt động KDBH, được thu phí để lập ra quỹ bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường hay chi trả cho bên được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Việt Nam đưa ra khái niệm: “DNBH là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để KDBH, tái bảo hiểm”.
Bảo hiểm là hoạt động kinh doanh đặc thù, có độ nhạy cảm cao, có nghĩa vụ bồi thường về tài chính lớn nên việc thành lập DNBH cần có những điều kiện thể hiện năng lực KDBH mới được cấp giấy phép hoạt động. Như vậy, điều kiện về vốn pháp định, tiềm năng tài chính, kinh nghiệm KDBH, năng lực quản lý điều hành là những điều kiện tiên quyết nhằm đảm bảo rằng nếu được thành lập, DNBH phát triển tốt và luôn đảm bảo quyền và lợi ích khách hàng. Các điều kiện này được Luật kinh donh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành (Nghị định, Thông tư) quy định cụ thể phù hợp với sự phát triển của thị trường bảo hiểm.
DNBH là một loại doanh nghiệp dịch vụ, hoạt động của nó là nhằm mục đích sinh lời. Điểm khác nhau cơ bản giữa DNBH với các doanh nghiệp khác ở chỗ: DNBH là doanh nghiệp chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm; nó có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm nếu người mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm cho doanh nghiệp. Điểm khác nhau này là do đặc điểm HĐKD của DNBH quy định.
Phân loại doanh nghiệp bảo hiểm
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế đa dạng, phong phú các hoạt động KT-XH. Trong nền kinh tế đó có nhiều thành phần kinh tế tham gia. Vì vậy, các tổ chức kinh tế cũng phù hợp với các thành phần kinh tế đó. Trên thế giới, thị trường bảo hiểm thường bao gồm các hình thức tổ chức như sau:
DNBH Nhà nước;
Công ty cổ phần bảo hiểm;
Công ty bảo hiểm tư nhân;
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
DNBH liên doanh;
DNBH 100% vốn đầu tư nước ngoài;
Tổ chức Lloyd’s.
Ở Việt Nam, bảo hiểm là một ngành dịch vụ mới, có tốc độ phát triển rất nhanh, song vì bảo hiểm là HĐKH có độ nhạy cảm cao, có nghĩa vụ bồi thường về tài chính lớn nên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của khách hàng, Nhà nước không cho phép thành lập DNBH tư nhân và DNBH trách nhiệm hữu hạn. Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy định các loại hình DNBH được thành lập ở Việt Nam gồm:
DNBH Nhà nước;
Công ty cổ phần bảo hiểm;
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
DNBH liên doanh;
DNBH 100% vốn đầu tư nước ngoài;
(Theo thông lệ quốc tế, một DNBH liên doanh và 100% vốn nước ngoài vẫn mang tên Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm X).
DNBH Nhà nước: Là doanh nghiệp do Nhà nước thành lập, đầu tư và
quản lý với tư cách là người chủ sở hữu. DNBH Nhà nước là một pháp nhân kinh tế hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
Công ty cổ phần bảo hiểm: Là loại doanh nghiệp do các cổ đông tham gia đóng góp vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu và có trách nhiệm hữu hạn. Đây là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với số vốn góp.
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ: Là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để KDBH nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ vừa là chủ sở hữu, vừa là bên mua bảo hiểm. Về mặt pháp lý, họ vừa là hội viên, vừa là những người được bảo hiểm. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức trong phạm vi tài sản của tổ chức.
DNBH liên doanh: Được thành lập trên cơ sở góp vốn của các doanh nghiệp (trong nước và nước ngoài). Vị trí của các bên trong doanh nghiệp phụ thuộc vào mức vốn góp. Các thành viên trong doanh nghiệp hưởng lợi nhuận cũng như chịu thua lỗ tương ứng mức vốn góp.
DNBH 100% vốn đầu tư nước ngoài: Đây là DNBH do nước ngoài đầu tư vốn, hoạt động tại nước sở tại, theo pháp luật của nước sở tại, đồng thời chịu sự chỉ đạo của công ty mẹ ở chính quốc.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
KDBH là hoạt động của DNBH vì mục đích lợi nhuận. Vì vậy, mọi hoạt động của DNBH đều mang đặc trưng kinh doanh, lấy lợi nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Chiến lược kinh doanh của DNBH (chiến lược chung và chiến lược bộ phận) đều đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt mục tiêu đó, hoạt động KDBH phải tính đến những đặc điểm sau:
Đối tượng kinh doanh đa dạng
Khác với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thương mại có đối tượng bảo hiểm là tài sản, trách nhiệm dân sự và bảo hiểm về con người. Bảo hiểm tài sản là bảo hiểm giá trị tài sản có thực, tiền, giấy tờ có thể đánh giá được bằng tiền và các quyền tài sản. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là bảo hiểm trách nhiệm bồi thường của một chủ thể (chủ tài sản, chủ doanh nghiệp, chủ nghề nghiệp) khi đưa tài sản, doanh nghiệp hay nghề nghiệp vào hoạt động gây thiệt hại cho người thứ ba. Chẳng hạn bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp… Bảo hiểm con người là bảo hiểm cho tính mạng, tình trạng sức khoẻ của con người.
Mỗi đối tượng bảo hiểm bao gồm rất nhiều nghiệp vụ cụ thể. Mỗi nghiệp vụ là một HĐKD dưới hình thức doanh nghiệp bán sản phẩm bảo hiểm ra thị trường và thu về phí bảo hiểm. Phí đó được tính toán trên cơ sở khoa học đảm bảo thu bù chi, làm nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và có lãi cho doanh nghiệp.
Với sự đa dạng của đối tượng bảo hiểm, quy luật số lớn trong KDBH càng phát huy tác dụng, do đó mục đích lợi nhuận sẽ đạt được.
Hoạt động KDBH có vốn pháp định lớn
Nguồn vốn của DNBH bao gồm vốn điều lệ, phí bảo hiểm thu được, lãi đầu tư v.v. Trong đó, vốn điều lệ phải đảm bảo như mức vốn pháp định do luật quy định để có thể tăng cường khả năng thanh toán cho DNBH và điều kiện để DNBH phát triển công nghệ thông tin trong quản lý hợp đồng bảo hiểm, rủi ro bảo hiểm và đầu tư. Theo quy định tại Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với DNBH và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, vốn pháp định của DNBH phi nhân thọ là 300 tỷ đồng; của DNBH nhân thọ là 600 tỷ đồng. Vốn pháp định lớn như vậy là do đặc thù KDBH - kinh doanh rủi ro quy định.
Hoạt động KDBH luôn luôn phải có dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Doanh nghiệp KDBH phải trích lập dự phòng nghiệp vụ từ phí bảo hiểm của từng nghiệp vụ đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp. Bởi lẽ KDBH có sự tích lũy rủi ro, quỹ dự phòng nghiệp vụ để sẵn sàng chi trả cho những nghĩa vụ thanh toán tiền bảo hiểm hay bồi thường đã cam kết với khách hàng khi rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm đã xảy ra. Dự phòng nghiệp vụ của DNBH phi nhân thọ bao gồm:
+ Dự phòng phí chưa được hưởng, được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
+ Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết, được sử dụng để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại
hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
+ Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất, được sử dụng để bồi thường khi có dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của DNBH.
Hoạt động KDBH luôn luôn gắn kết với hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động KDBH do các DNBH luôn có trong tay một lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn. Hoạt động đầu tư vừa góp phần phát triển quỹ tài chính, tạo điều kiện mở rộng quy mô của doanh nghiệp; tăng quỹ phúc lợi, vừa tăng thu nhập cho người lao động, vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Các DNBH tham gia đầu tư vào nhiều loại hình khác nhau như cho vay, kinh doanh bất động sản, mua cổ phiếu .v.v.
Nguồn vốn đầu tư phát triển gồm có vốn điều lệ, quỹ dự trữ bắt buộc và tự nguyện, các khoản lãi của những năm trước chưa sử dụng, vốn nhàn rỗi từ quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm... Điều này có một thực tế là có một khoảng thời gian từ thời điểm nhận phí bảo hiểm đến thời điểm thanh toán khiếu nại. Phí bảo hiểm có thể nộp vào tháng một song tháng mười hai mới có khiếu nại, nếu tổn thất xảy ra. Trong thực tế, DNBH sẽ