Giải pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010

“Nước nhà dành được độc lập, tự do mà dân vẫn còn đói nghèo, cực khổ thì độc lập, tự do phỏng có ích gì. Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” (Trích lời Chủ tịch Hồ Chí Minh) Do đó ngay từ ngày đầu của cách mạng, Người đã đặc biệt chăm lo đến cuộc sống của người dân. Người coi dốt cũng là giặc, thứ “giặc nội xâm” này cũng nguy hiểm không kém gì giặc ngoại xâm. Chính vì thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động cuộc thi đua ái quốc, kêu gọi toàn dân ra sức tăng gia sản xuất. Ngay từ ngày ấy, Người đã có tư tưởng sâu sắc về XĐGN, từng bước phấn đấu cho đất nước phú cường, nhà nhà hạnh phúc. Ngày nay, khi bước sang một thời đại mới CNH, HĐH nhưng chống đói nghèo vẫn luôn là đề tài nóng bỏng, là vấn đề mang tính toàn cầu và đang thu hút nỗ lực chung của cả cộng đồng quốc tế. Đối với Việt Nam, đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Xoá đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu một cách chính đáng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đó là một trong những vấn đề cơ bản của chính sách xã hội hướng vào phát triển con người nói chung và người nghèo nói riêng, tạo cơ hội cho họ hoà nhập vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Hoà chung vào phong trào XĐGN của cả nước, với đặc điểm là một tỉnh nghèo, được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức Quốc tế. Đảng Bộ và nhân dân Hà Tĩnh sớm phát động việc thực hiện phong trào XĐGN, tập trung phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững an ninh, quốc phòng góp phần thực hiện tốt công tác XĐGN. Tuy nhiên sự phân hoá giàu nghèo, sự chênh lệch về mức sống của các tầng lớp dân cư diễn ra có ranh giới rõ rệt, là vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm. Mỗi giai đoạn tuy có nội dung và giải pháp khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu chung là nâng cao đời sống người dân, theo tâm niệm của Hồ Chí Minh:“Làm cho người nghèo thì đủ ăn; người đủ ăn thì khá, giàu; người khá, giàu thì giàu thêm”. Kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được trong công cuộc XĐGN giai đoạn 2001-2005, đang ở giữa chặng đường giai đoạn 2006-2010, nhưng Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh vẫn luôn coi XĐGN là nhiệm vụ hàng đầu để thực hiện mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Xuất phát từ những vấn đề trên, em xin chọn đề tài thực tập của mình là: “Giải pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010” Nhằm đánh giá đúng thực trạng đói nghèo, tìm ra nguyên nhân và biện pháp để XĐGN ở tỉnh Hà Tỉnh. Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ đói nghèo qua điều tra ở địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2001- 2007, từ đó định hướng giải pháp XĐGN đến năm 2010. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong 3 chương Chương I: Cơ sở lý luận về xoá đói giảm nghèo Chương II: Thực trạng nghèo đói và công tác xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị thực hiện việc XĐGN ỏ Hà Tĩnh đến năm 2010.

doc80 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3138 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
môc lôc LỜI CẢM ƠN 1 BẢNG LIỆT KÊ CÁC TỪ VIẾT TẮT 2 BẢNG BIỂU 3 LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 6 I. QUAN NIỆM VỀ ĐÓI NGHÈO 6 1. Quan niệm chung 6 2. Quan niệm đói nghèo ở Việt Nam 9 II. XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 10 1. Khái niệm 10 2. Vai trò của công tác xoá đói giảm nghèo 10 2.1. Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế 11 2.2. Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển xã hội 11 2.3. Xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị, an ninh, xã hội .12 2.4. Xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề văn hoá 12 III. C¸c chuÈn ®ãi nghÌo 12 1. ChuÈn ®ãi nghÌo quèc tÕ 13 2. ChuÈn ®ãi nghÌo cña ViÖt Nam 13 3. ChuÈn ®ãi nghÌo cña tØnh Hµ TÜnh 15 IV. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC HỘ ĐÓI NGHÈO 15 IV.1. Nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo 15 Đói nghèo do hạn chế của chính người nghèo và gia đình họ 15 1.1. Gia đình đông con ít lao động 15 1.2. Thiếu vốn hoặc không có vốn để kinh doanh, chi tiêu không có kế hoạch 16 1.3. Do trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định. 16 1.4. Do bệnh tật sức khoẻ yếu kém và bất bình đẳng giới 16 1.5. Người nghèo không có khả năng tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyển lợi hợp pháp 17 1.6. Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác 17 2. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên 17 3. Các yếu tố xã hội tác động: 17 3.1. Hậu quả của chiến tranh, khủng hoảng kinh tế 17 3.2. Sự tham gia của cộng đồng 18 IV.2. Đặc điểm của các hộ nghèo đói 18 V. Mét sè kinh nghiÖm xo¸ ®ãi gi¶m nghÌo ë viÖt nam 19 Tình hình nghèo đói ở Việt Nam 19 2. Một số giải pháp chống đói nghèo ở nước ta 20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH HÀ TĨNH 22 I. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ TỈNH HÀ TĨNH 22 1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 22 1.1. Vị trí địa lý 22 1.2. Địa hình 22 1.3. Đất đai 22 1.4. KhÝ hËu 24 1.5. Tài nguyên nước 24 1.6. Tµi nguyªn biÓn 24 1.7. Khoáng sản 24 1.8. Tài nguyên rừng 25 1.9. Tài nguyên du lịch, tự nhiên và nhân văn 25 2. T×nh h×nh ph¸t triÓn kinh tÕ 26 2.1. Đặc điểm về kinh tế 26 2.2. Đánh giá hiện trạng phát triển các ngành, lĩnh vực 27 3. Tình hình phát triển xã hội 31 3.1 Tình hình dân số và lao động 31 3.2. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và kế hoạch hoá gia đình 33 3.3. Giáo dục- đào tạo 33 3.4. Văn hoá - Thông tin, Thể dục - Thể thao 33 3.5. Công tác chính sách xã hội, việc làm và xoá đói giảm nghèo 34 II. NHỮNG CHÍNH SÁCH XĐGN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ ĐỊA PHƯƠNG ÁP DỤNG TRONG THỜI GIAN QUA 34 1. Các chủ trương, chính sách về công tác XĐGN của Nhà nước 34 2. Các chính sách về công tác XĐGN của tỉnh, huyện. 38 3. Các chủ trương, chính sách khác có liên quan 40 II. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XĐGN Ở TỈNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN 2001- 2007 40 1. Thực trạng đói nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh 40 2. Một số kết quả đạt được về công tác xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2001- 2007 42 2.1. Hỗ trợ các xã nghèo để xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng 43 2.2. Hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo 44 2.3. Hỗ trợ cho người nghèo về giáo dục 44 2.4. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở 44 2.5. Nâng cao kiến thức cho người nghèo và cán bô làm công tác XĐGN 44 3. Đánh giá chung về kết quả XĐGN 45 3.1. Ưu điểm 45 3.2. Hạn chế 45 IV. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 47 1. Đói nghèo do hạn chế của chính người nghèo và gia đình họ 48 1.1. Gia đình đông con ít lao động 48 1.2. Thiếu vốn hoặc không có vốn để kinh doanh, chi tiêu không có kế hoạch 48 1.3. Thiếu hoặc không có kinh nghiệm làm ăn 49 1.4. Thiếu đất, thiếu việc làm và không có nghề phụ kèm theo 49 1.5. Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp 49 1.6. Điều kiện sản xuất khó khăn, thiếu phương tiện sản xuất 50 1.7. Gặp tai nạn, bệnh tật, sức khoẻ yếu kém, đau ốm 50 1.8. Các tệ nan xã hội và các nguyên nhân khác 50 Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên 51 3. Các yếu tố xã hội tác động 52 3.1 Nguyên nhân do lịch sử 52 3.2 Sự tham gia của cộng đồng 52 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIỂN NGHỊ THỰC HIỆN VIỆC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2010 55 I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2010 55 1. Căn cứ 55 2. Phương hướng và mục tiêu của tỉnh về xoá đói giảm nghèo 56 2.1. Phương hướng 56 2.2. Mục tiêu về XĐGN 57 II. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 58 1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội với tốc độ cao, toàn diện và bền vững; lồng ghép các chương trình, tận dụng các nguồn lực để đầu tư cho mục tiêu phát triển cộng đồng và XĐGN. 58 2. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để xoá đói giảm nghèo 59 2.1. Nâng cao hiệu quả và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp 59 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đa dạng hoá thu nhập ở nông thôn 60 3. Phát triển công nghiệp tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người nghèo 61 4. Phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, vùng nghèo, người nghèo tiếp cận dịch vụ công 62 4.1. Về phát triển và sử dụng điện ở các xã nghèo 63 4.2. Về phát triển đường giao thông 63 4.3. Về phát triển thuỷ lợi nhỏ và cung cấp nước sạch cho các xã nghèo 65 4.4. Về phát triển mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống phát thanh 66 5. Phát triển các dịch vụ giáo dục, y tế và chương trình kế hoạch hoá cho người nghèo 66 5.1. Phát triển giáo dục, rút ngắn chênh lệch về thụ hưởng giáo dục đảm bảo công bằng và nâng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo. 66 5.2. Tăng cường các dịch vụ y tế và giảm chi phí y tế cho người nghèo 67 5.3. Thực hiện có kết quả chương trình kế hoạch hoá gia đình và giảm tốc độ tăng dân số 68 6. Phát triển mạng lưới ASXH giúp đỡ người nghèo 69 7. Thực hiên tốt việc xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo 69 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 71 KẾT LUẬN 73 TÊNTÀILIỆUTHAMKHẢO 75 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường, khoa Khoa học quản lý Trường Đại học Kinh tế quốc dân- Hà Nội đã quan tâm dạy dỗ, truyền thụ cho em những kiến thức khoa học trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Mai Văn Bưu đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Giải pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010” Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh, đặc biệt là Phòng Kế hoạch Phát triển Kinh tế ngành đã thường xuyên chỉ bảo em trong quá trình thực tập đồng thời giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân đã có sự cố gắng nỗ lực nhưng không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự góp ý và cảm thông của thầy, cô giáo và cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh để giúp em hoàn thiện hơn nữa. Kính chúc các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế quốc dân và toàn thể cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tỉnh sức khỏe dồi dào và luôn thành công trong công việc. Em xin cảm ơn! BẢNG LIỆT KÊ CÁC TỪ VIẾT TẮT XĐGN  Xóa đói giảm nghèo   CNH, HĐH  Công nghiệp hoá, hiện đại hoá   KHCN  Khoa học công nghệ   QĐ- TTg  Quyết định của thủ tướng chính phủ   WB  Ngân hàng thế giới   GDP  Tổng sản phẩm quốc nội   USD  Đô la Mỹ   KCHT  Kết cấu hạ tầng   ASXH  An sinh xã hội   MTQG  Mục tiêu quốc gia   Sở LĐTB&XH  Sở Lao động, thương binh và xã hội   Ban MN&DD  Ban Miền núi và di dân   BHYT  Bảo hiểm y tế   UBND  Uỷ ban nhân dân   VSMTNT  Vệ sinh môi trường nông thôn   BCH  Ban chấp hành   CSHT  Cơ sở hạ tầng   HĐND  Hội đồng nhân dân   NSNN  Ngân sách nhà nước   KHHGĐ  Kế hoạch hoá gia đình   BẢNG BIỂU Biểu 1: Vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói Biểu 2: Phân bổ hộ đói nghèo theo vùng năm 2005 (theo chuẩn mới cho giai đoạn 2006-2010) Biểu 3: Diện tích đất đai phân theo mục đích sử dụng Biểu 4: Một số chỉ tiêu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2001- 2007 Biểu 5: Cơ cấu các nhóm cây trồng Biểu 6: Tình hình phát triển chăn nuôi của tỉnh năm 2007 (Đv: nghìn con Biểu 7: Cơ cấu lao động năm 2007 Biểu 8: Dân số và nguồn lao động năm 2007 Biểu 9: Tình hình đói nghèo của tỉnh giai đoạn 2001- 2007 Biểu 10: Tình hình đói nghèo ở các huyện, thị xã năm 2005 và năm 2006 Biểu 11: Các mục tiêu chủ yếu của chương trình XĐGN giai đoạn 2006- 2010 LỜI MỞ ĐẦU “Nước nhà dành được độc lập, tự do mà dân vẫn còn đói nghèo, cực khổ thì độc lập, tự do phỏng có ích gì. Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” (Trích lời Chủ tịch Hồ Chí Minh) Do đó ngay từ ngày đầu của cách mạng, Người đã đặc biệt chăm lo đến cuộc sống của người dân. Người coi dốt cũng là giặc, thứ “giặc nội xâm” này cũng nguy hiểm không kém gì giặc ngoại xâm. Chính vì thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động cuộc thi đua ái quốc, kêu gọi toàn dân ra sức tăng gia sản xuất. Ngay từ ngày ấy, Người đã có tư tưởng sâu sắc về XĐGN, từng bước phấn đấu cho đất nước phú cường, nhà nhà hạnh phúc. Ngày nay, khi bước sang một thời đại mới CNH, HĐH nhưng chống đói nghèo vẫn luôn là đề tài nóng bỏng, là vấn đề mang tính toàn cầu và đang thu hút nỗ lực chung của cả cộng đồng quốc tế. Đối với Việt Nam, đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Xoá đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu một cách chính đáng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đó là một trong những vấn đề cơ bản của chính sách xã hội hướng vào phát triển con người nói chung và người nghèo nói riêng, tạo cơ hội cho họ hoà nhập vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Hoà chung vào phong trào XĐGN của cả nước, với đặc điểm là một tỉnh nghèo, được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức Quốc tế. Đảng Bộ và nhân dân Hà Tĩnh sớm phát động việc thực hiện phong trào XĐGN, tập trung phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững an ninh, quốc phòng góp phần thực hiện tốt công tác XĐGN. Tuy nhiên sự phân hoá giàu nghèo, sự chênh lệch về mức sống của các tầng lớp dân cư diễn ra có ranh giới rõ rệt, là vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm. Mỗi giai đoạn tuy có nội dung và giải pháp khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu chung là nâng cao đời sống người dân, theo tâm niệm của Hồ Chí Minh:“Làm cho người nghèo thì đủ ăn; người đủ ăn thì khá, giàu; người khá, giàu thì giàu thêm”. Kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được trong công cuộc XĐGN giai đoạn 2001-2005, đang ở giữa chặng đường giai đoạn 2006-2010, nhưng Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh vẫn luôn coi XĐGN là nhiệm vụ hàng đầu để thực hiện mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Xuất phát từ những vấn đề trên, em xin chọn đề tài thực tập của mình là: “Giải pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010” Nhằm đánh giá đúng thực trạng đói nghèo, tìm ra nguyên nhân và biện pháp để XĐGN ở tỉnh Hà Tỉnh. Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ đói nghèo qua điều tra ở địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2001- 2007, từ đó định hướng giải pháp XĐGN đến năm 2010. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong 3 chương Chương I: Cơ sở lý luận về xoá đói giảm nghèo Chương II: Thực trạng nghèo đói và công tác xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị thực hiện việc XĐGN ỏ Hà Tĩnh đến năm 2010. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO I. QUAN NIỆM VỀ ĐÓI NGHÈO Xã hội loài người đã phát triển qua nhiều nấc thang lịch sử do trình độ sản xuất vật chất quyết định. Bằng lao động sản xuất, con người khai thác thiên nhiên để tạo vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, mặc, ở và nhu cầu khác. Năng suất lao động càng cao thì của cải càng nhiều, nhu cầu sống được đáp ứng đầy đủ hơn. Trái lại năng suất lao động thấp của cải vật chất thu được ít, con người rơi vào cảnh nghèo đói. Trong xã hội có giai cấp, những người bị áp bức bóc lột phải chịu cuộc sống cùng cực, thêm vào đó thiên tai chiến tranh gây nên bao cảnh lầm than, tang tóc. Đói nghèo không chỉ xuất hiện và tồn tại lâu dài dưới chế độ công xã nguyên thuỷ, chế độ nô lệ, chế độ phong kiến với trình độ lực lượng sản xuất kém phát triển mà ngay cả trong thời đại CNH, HĐH ngày nay với cuộc cách mạng KHCN hiện đại lực lượng sản xuất cao chưa từng thấy, trong từng quốc gia kể cả quốc gia có trình độ phát triển nhất nghèo đói vẫn tồn tại. Bên canh sự giàu có phồn vinh của nhiều quốc gia, nhiều tập đoàn, nhiều cá nhân thì đồng thời nhiều quốc gia, nhiều vùng, nhiều gia đình rơi vào cảnh nghèo khổ, khốn cùng. Trong xu thế toàn cầu hoá, sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng thì vấn đề XĐGN càng trở thành nhiệm vụ và trung tâm của cả cộng đồng và mỗi quốc gia. Chính vì vậy phải có quan điểm và cách giải quyết phù hợp. Tuy nhiên mỗi quốc gia, mỗi khu vực nghèo đói phân chia ở mức độ khác nhau, do đó ta xem xét vấn đề nghèo đói dưới hai quan niệm sau: 1. Quan niệm chung: Trong đời sống thực tế cũng như trong nghiên cứu khoa học các vấn đề KTXH, chúng ta thấy khái niệm đói, nghèo hay nghèo khổ, giàu nghèo, phân hoá giàu nghèo. Ngay khái niệm đói nghèo nếu tách riêng để phân tích và nhận dạng cũng thấy giữa đói và nghèo, trong cặp đôi này vừa có quan hệ mật thiết với nhau, vừa có khác biệt về mức độ và cấp độ. Đã lâm vào tình trạng đói (mà ý nghĩa trực tiếp của nó là đói ăn, thiếu lương thực thực phẩm để duy trì sự tồn tại của sinh vật và con người) thì đương nhiên là nghèo. Đây vẫn thuần tuý là đói ăn, nằm trọn trong phạm trù kinh tế- vật chất. Nó khác với đói thông tin, đói hưởng thụ văn hoá thuộc phạm trù đời sống tinh thần. Quan niệm về nghèo thì có nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Tất nhiên dù ở dạng nào thì nghèo vẫn có quan hệ mật thiết với đói. Nghèo là một kiểu đói tiềm tàng và đói là tình trạng hiểu nhiên của nghèo. Sự nghèo và nghèo khổ kéo dài, nếu không ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của cảnh trì trệ, túng thiếu thì chỉ cần xảy ra những biến cố đột xuất của hoàn cảnh (thiên tai, đau ốm, bệnh tật, rủi ro…) là con người dễ dàng rơi vào cảnh đói (đói khổ, đói rách). Ở đây ta xem xét hiện tượng đói nghèo ở góc độ đời sống vật chất, góc độ kinh tế tức tính vật chất của nó. Cần thấy rằng, tuy đói nghèo và phân hoá giàu nghèo biểu đạt nội dung kinh tế, có nguồn gốc, căn nguyên kinh tế của nó, song với tư cách là một hiện tưọng tồn tại phổ biến ở tất cả quốc gia dân tộc trong tiến trình phát triển, đói nghèo và phân hoá giàu nghèo không bao giờ là hiện tượng kinh tế thuần tuý mà thực chất là hiện tượng kinh tế- xã hội. Nhưng nó có những nội dung vật chất, gốc rễ kinh tế bên trong và có quan hệ biện chứng với xã hội chính trị và văn hoá. Như vậy, đói nghèo và phân hoá giàu nghèo là những khái niệm kép vừa có mặt kinh tế vừa có mặt xã hội trong nội dung của nó, trong sự phát sinh diễn biến của nó. Nhân tố chính trị và văn hóa cũng có phần tác động, gây ảnh hưởng tới hiện trạng, xu hướng và cách thức giải quyết nó. Điều này đặc biệt rõ trong sự vận động của kinh tế thị trường, của bước chuyển đổi mô hình, cơ chế, chính sách quản lý, kể cả những biến đổi của cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội trong thời kỳ quá độ như ở nước ta. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, bởi vì đây là cơ sở của việc tìm kiếm đồng bộ các giải pháp, biện pháp xoá đói giảm nghèo ở nước ta, nhất là những vùng cư dân nông nghiệp- nông thôn. Thực tế cho thấy rõ, các chỉ số xác định đói- nghèo và giàu- nghèo luôn di động. Ở một thời điểm, với mỗi vùng, mỗi nước nào đó, thì chỉ số đo được đói, giàu, nghèo nhưng sang một thời điểm khác, so sánh một vùng khác, nước khác, cộng đồng khác thì chỉ số đo đó có thể mất ý nghĩa. Đây là điểm giải thích vì sao các nhà nghiên cứu lý luận về vấn đề đói nghèo và phân hoá giàu nghèo lại thường gắn nó với lý thuyết phát triển. Sau khi làm rõ những luận cứ chung như những tiền đề phương pháp luận, chúng ta tìm hiểu quan niệm cụ thể về đói nghèo, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá nó. Vậy “đói nghèo” là gì? Tại hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc- Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa nghèo đói như sau:“ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoã mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Như vậy, đói nghèo gồm các khía cạnh cơ bản sau: - Trước tiên và trước hết là sự khốn cùng về vật chất đo lường một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng. - Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế. - Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức khả năng một hộ gia đình hay cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập và về sức khoẻ. - Cuối cùng là tình trạng không có tiếng nói và quyền lực của người nghèo. Để phân biệt rõ hơn nữa quan niệm về đói nghèo, các nước đã phân làm hai loại: “Nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nghèo tương đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương. Theo đó sự thiếu thốn “của cải” trong mối quan hệ với nhu cầu thiết yếu của con người được xem xét là nghèo khổ tuyệt đối. Còn khi xem xét thực trạng mức sống và vị trí (về kinh tế và xã hội) các nhóm hoặc các cá nhân khác ở phương diện mức độ tiêu thụ và thu nhập của họ (quan hệ so sánh bằng phương pháp phân tích so sánh) ta sẽ hình dung được nghèo khổ tương đối. Từ cách hiểu chung này cần thấy sự khác biệt về mức độ nghèo khổ có tính chất địa phương và khu vực (trong vùng trong một quốc gia, giữa quốc gia này với quốc gia khác, giữa các quốc gia trong khu vực này với quốc gia thuộc khu vực khác…). Tóm lại, khi xem xét tình trạng hoặc mức độ đói nghèo chúng ta cần chú ý mấy điểm: Một là, xem xét hiện tượng đói nghèo trước hết phải xem xét ở lĩnh vực kinh tế, đặc biệt chú ý những biểu hiện về mức sống, thông qua các nhu cầu cơ bản, tối thiểu về đời sống vật chất. Hai là, xác định tiêu chí mức độ đói nghèo dựa vào thu nhập bình quân tính theo đầu người trong tháng hoặc năm theo hai khu vực nông thôn và đô thị. Nó liên hệ mật thiết tiêu chí về dinh dưỡng, năng lượng (calo) trên đầu người trong ngày. Ba là, quy ra hiện vật, vật phẩm tiêu dùng được tính bằng gạo theo đơn vị đầu người trong tháng hoặc quy thành giá trị, tính bằng tiền dùng làm thước đo. Bốn là, xem xét các khoản tiêu dùng từ thu nhập phản ánh mức độ thoả mãn các nhu cầu tối thiểu để xem xét đối tượng dân cư đói nghèo đã phải chi cho ăn uống như thế nào, chiếm tỷ lệ ra sao trong cơ cấu tiêu dùng của họ. Năm là, nhận dạng người nghèo, hộ nghèo và hiện trạng nghèo đói thông qua chỉ số giá trị (USD) và thu nhập bình quân đầu người trong năm. 2. Quan niệm đói nghèo ở Việt Nam: Do đặc thù của một nước đang phát triển có xuất phát điểm thấp, đồng thời qua nhiều cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu của các Bộ, Ngành đã đi đến thống nhất cần tách riêng đói nghèo thành hai khái niệm riêng (Giáo trình kinh tế lao động): Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1 đến 2 tháng, thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần của nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Nhu cầu thiết yếu gồm 3 yếu tố: ăn, mặc, ở. Nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gồm 5 yếu tố: văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp. Nhu cầu tối thiểu, mức cụ thể của nhu cầu tối thiểu phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng,