Nội Dung:
10 bước chẩn đoán và giải quyết sự cố
Phương án điều trị máy tính
Lược đồ chẩn đoán và điều trị máy tính
Xử lý sự cố phần mềm, chương trình ứng dụng, virus,
Nhận biết lỗi qua âm thanh
Chia sẻ kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị máy tính
49 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2947 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Chẩn đoán và điều trị máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VIỆT – HÀN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-----o0o-----
GIÁO TRÌNH
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MÁY TÍNH
Tháng 09-2009
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 1
A. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MÁY TÍNH
Nội Dung:
10 bƣớc chẩn đoán và giải quyết sự cố
Phƣơng án điều trị máy tính
Lƣợc đồ chẩn đoán và điều trị máy tính
Xử lý sự cố phần mềm, chƣơng trình ứng dụng, virus,…
Nhận biết lỗi qua âm thanh
Chia sẻ kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị máy tính
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 2
Bài 1 SỰ CỐ PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Mỗi ngƣời kỹ thuật viên đều có những phƣơng cách giải quyết sự cố khác nhau.
Một số ngƣời thƣờng dựa vào khả năng suy đoán của mình nhƣng một số khác thì nhờ
vào lời khuyên của bạn bè, đồng nghiệp những ngƣời đi trƣớc.
I. Chẩn đoán và giải quyết sự cố
Sau đây là 10 bƣớc chẩn đoán sự cố điển hình mà bạn có thể thực hiện.
Bước 1: Nhận diện sự cố
Nếu bạn không thể nhận diện đƣợc vấn đề, bạn sẽ không thể bắt đầu giải quyết nó.
Để nhận diện đƣợc vấn đề bạn có thể đặt những câu hỏi đối với khách hàng những
câu tƣơng tự sau:
Bạn cho tôi biết máy tính của bạn xảy ra hiện tƣợng gì?
Nó có thƣờng xuyên không?
Bạn có cài phần mềm mới nào gần đây không?
Bạn có gắn thêm những bộ phận mới hay không?
Sau khi thu nhập đầy đủ thông tin về vấn đề, bạn chuyển sang bƣớc 2.
Bước 2: Kiểm tra sơ bộ
Bạn nên kiểm tra tổng quát nhƣ xem lại bên trong Case, kiểm tra các kết nối bàn
phím (Keyboard), màn hình (Monitor), card mở rộng (Extend Card), RAM, CPU,…
Bởi vì vấn đề có thể đƣợc giải quyết đơn giản bởi thông qua bƣớc này. Bạn có thể đặt
đại loại vài câu hỏi cho công việc kiểm tra của mình.
Nó (card) đã gắn chặt chƣa?
Nó đã đƣợc mở chƣa?
Hệ thống đã sẵn sàng chƣa?
…
Sau khi kiểm tra xong mà vấn đề chƣa đƣợc giải quyết, bạn chuyển sang bƣớc 3.
Bước 3: Tìm nguyên nhân gây sự cố
Khi bạn muốn tìm nguồn gốc của sự cố, không ai cung cấp thông tin đầy đủ chính
xác hơn ngƣời đang dùng nó. Vì vậy bạn nên hỏi trực tiếp ngƣời dùng (nếu có thể) đã
làm những gì trƣớc khi xảy ra sự cố này và từ đó bạn có thể tái hiện lại những sự việc
trƣớc đó mà dò tìm ra nguyên nhân của vấn đề.
Bước 4: Khởi động lại máy
Bạn nên luôn luôn khuyên khách hàng khởi động lại máy, vì thƣờng những vấn đề
sự cố có thể đƣợc giải quyết khi khởi động lại máy.
Bước 5: Xác định sự cố liên quan đến phần cứng hay phần mềm
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 3
Bƣớc này là quan trọng bởi vì nó xác định phần nào của máy tính bạn nên tập
trung vào để tìm kiếm và giải quyết. Vì những phần khác nhau cần có những kỹ năng
và những công cụ giải quyết khác nhau.
Bƣớc này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của từng cá nhân hơn những bƣớc khác.
Có một vài sự cố đòi hỏi phải cài lại Driver, phần mềm hoặc ngay cả toàn bộ hệ điều
hành.
Bước 6: Nếu vấn đề là phần cứng, xác định linh kiện nào bị lỗi?
Các vấn đề cứng thƣờng dễ thấy.
Ví dụ: một máy tính không thể truy cập internet, và bạn đã xác định vấn đề là phần
cứng thì dĩ nhiên thay thế mới một modem là cần thiết.
Bước 7: Nếu vấn đề là phần mềm, khởi động (Reboot) lại bằng một bản sạch của
hệ điều hành.
Thƣờng đối với những vấn đề liên quan đến phần mềm là khởi động lại bằng bản
sạch.
Ví dụ: đối với hệ điều hành MS-DOS thì ta khởi động bằng đĩa khác có tập tin
config.sys và autoexec.bat không có drivers của hãng thứ 3 (drivers cho sound card,
cd-rom…). Hoặc khởi động lại máy trong chế dộ Safe mode đối với Windows 9x và
Windows 2000, Windows XP khi đó chỉ những drivers mặc định đƣợc nạp.
Bước 8: Xem thông tin hƣớng dẫn từ nhà cung cấp
Hầu hết mọi máy tính và các thiết bị ngoại vi ngày nay đều có những tài liệu
hƣớng dẫn kèm theo nhƣ sách, cd-rom và websites… Bạn nên đọc những hƣớng dẫn
này.
Bước 9: Nếu không giải quyết đƣợc vấn đề
Sau khi xác định nguyên nhân mà bạn không giải quyết đƣợc vấn đề, bạn nên đặt
máy trở về tình trạng ban đầu rồi mới tiếp tục giải quyết theo những hƣớng khác.
Bước 10: Yêu cầu trợ giúp
Một điều hiển nhiên là chúng ta, không ai có thể giải quyết đƣợc mọi sự cố, sẽ có
những phát sinh mới mà ta chƣa từng gặp và ta cũng không thể tìm đƣợc nguyên nhân
gây ra. Khi đó bạn nên cần một sự trợ giúp từ đồng nghiệp…
Chú ý: 10 bước trên đây bạn nên vận dụng một cách linh hoạt, không nhất thiết
phải theo đúng thứ tự và đầy đủ các bước trên. Vì các sự cố xảy ra rất đa dạng và
phong phú, và bản thân người kỹ thuật viên cũng có nhiều phương pháp giải quyết
khác nhau.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 4
II. Điều trị
1. Mở máy tính ra nếu:
Tất cả các thiết bị (Monitor, Case, Power Supply,… ) đều không hoạt động
nguyên nhân do bộ nguồn. Bạn cần kiểm tra lại bộ nguồn.
Màn hình (Monitor) không có tín hiệu nguyên nhân có thể do Card màn
hình (Display card), Monitor, CPU, BIOS, Mainboard, và cả Power Supply.
Bạn cần kiểm tra lại Card màn hình, Monitor, Power Supply, CPU, Mainboard.
2. Trong quá trình POST nếu:
Máy phát ra các tiếng Beep và hiển thị lỗi (nếu màn hình tốt) nguyên nhân
do các bộ phận của máy tính có lỗi.
Bạn nên tham khảo trong User’s Manual kèm theo Mainboard để biết
nguyên nhân do bộ phận nào. Bạn cần kiểm tra lại bộ phận đó.
Trong trƣờng hợp này, có những lỗi làm cho máy ngừng hoạt động, nhƣng
có những lỗi mà máy tính chỉ thông báo thôi, vẫn hoạt động bình thƣờng.
Bạn kiểm tra trên màn hình, nếu thấy máy không nhận diện đƣợc các ổ cứng
(HDD), ổ đĩa mềm (FDD), CD-ROM, DVD-ROM… nguyên nhân có thể do
thông tin trong CMOS thiết lập sai, Cable nguồn, Cable dữ liệu, bản thân các ổ
đĩa. Bạn nên kiểm tra lại.
Màn hình hiển thị lỗi “No Operating System” máy không tìm thấy Hệ Điều
Hành có thể do có đĩa mềm, hay đĩa CD trong ổ đĩa mà những đĩa này không
khởi động đƣợc. Bạn nên kiểm tra lại, kể cả ổ đĩa cứng.
3. Khi máy khởi động xong
Nếu máy khởi động có dấu hiệu bất thƣờng nhƣ lúc đƣợc, lúc không (treo
máy), phát tiếng kêu lộc cộc, hay máy tự khởi động lại. Bạn nên kiểm tra ổ đĩa
cứng, nguồn.
Máy hoạt động bất thƣờng nhƣ tắt, các thiết bị hoạt động không ổn định. Bạn
nên kiểm tra lại nguồn, BIOS.
Chuột (Mouse), bàn phím (Keyboard) không sử dụng đƣợc. Bạn cần kiểm tra
lại các kết nối, Mouse, Keyboard, và Mainboard.
Không sử dụng đƣợc ổ đĩa A. Bạn nên kiểm tra lại đĩa mềm, cable, kết nối, ổ
đĩa A, CMOS và Mainboard.
Không đọc đƣợc đĩa CD. Bạn nên kiểm tra lại đĩa CD, cable, kết nối, ổ đĩa CD-
ROM, CMOS và Mainboard.
Nếu màn hình rung, hay hoạt động không bình thƣờng. Bạn nên kiểm tra lại
nguồn, màn hình, cable, driver, video card hay những thiết lập trong hệ điều
hành.
Nếu âm thanh có vấn đề. Bạn cần kiểm tra lại nguồn, volume, cable, driver,
sound card hoặc những ứng dụng cho âm thanh.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 5
Nếu máy in hoạt động không bình thƣờng nhƣ không in đƣợc, bị vệt đen, trang
in bị mờ... Bạn cần kiểm tra lại máy in nhƣ driver, cable, nguồn, các bộ phận
của máy in, ứng dụng...
Nếu modem của bạn có vấn đề nhƣ không kết nối Internet đƣợc, bị ngắt giữa
chừng, hay xuất hiện những tín hiệu lạ. Bạn nên kiểm tra lại nguồn, cable,
driver, ứng dụng, các vật gây sóng điện từ...
Nếu thiết bị USB không dùng đƣợc. Bạn nên kiểm tra lại nguồn, driver, và bản
thân thiết bị đó.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 6
LƢỢC ĐỒ CHẨN ĐOÁN SỬA CHỮA MÁY TÍNH
Phát một
tiếng beep
Khởi động
Thông báo lỗi
thiết bị
Lỗi nạp hệ
điều hành
Âm thanh
bình thƣờng
Màn hình làm
việc tốt
Các ổ đĩa làm
việc tốt
Chuột, bàn
phím tốt
In tài liệu
bình thƣờng
Máy hoạt động tốt
Dùng User’s Manual để tìm thiết bị
nào bị lỗi và kiểm tra các thiết bị đó
(RAM, CPU, Power, Monitor,
Mainboard)
Dùng User’s Manual để tìm thiết bị
nào bị lỗi và kiểm tra các thiết bị đó
(RAM, các ổ đĩa Keyboard,
CMOS…)
Kiểm tra lại FDD, CD-ROM, HDD,
cable, nguồn, connector… Đĩa phải
có hệ điều hành và hoạt động tốt.
Kiểm tra lại cable, chuột, bàn phím,
connector
Kiểm tra lại cable, nguồn, connector,
các ổ đĩa, đĩa mềm, đĩa CD
Kiểm tra lại cable, nguồn, connector,
video card, driver, màn hình các thiết
lập của hệ điều hành, ứng dụng
Kiểm tra lại cable, nguồn, connector,
speaker, sound card, driver, các thiết
lập của hệ điều hành, ứng dụng
Kiểm tra lại cable, nguồn, connector,
máy in, mực, driver, các thiết lập của
hệ điều hành, ứng dụng
Không
có
có
Không
Không
Không
Không
Không
có
không
không
có
có
có
có
có
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 7
Bài 2 SỰ CỐ PHẦN MỀM MÁY TÍNH
I. Hệ Điều Hành
1. Khôi phục máy tính dùng Advanced Startup Option
Các Hệ Điều Hành mới hiện nay nhƣ Windows 2000, Windows XP,... cho phép
chúng ta sử dụng chức năng trong Advanced Startup Option để giải quyết một số vấn
đề sau nhƣ:
Hệ Điều Hành bị lỗi
Xung đột phần cứng
Xung đột phần mềm
Xung đột drivers
Lƣu ý: Để hiển thị Advanced Startup Option, bạn nhấn F8 trong khi Windows bắt
đầu hoạt động.
Bảng mô tả sử dụng trong Advanced startup Option:
Lựa Chọn Mô tả
Safe Mode Chỉ nạp những thiết bị và các drivers mà máy tính yêu
cầu để hoạt động đƣợc nhƣ: Mouse, Keyboard, các thiết
bị lƣu trữ, hiển thị cơ bản và các dịch vụ mà hệ thống
yêu cầu.
Safe Mode with
Networking
Chỉ nạp những thiết bị và các drivers mà máy tính yêu
cầu để hoạt động đƣợc và cho phép sử dụng mạng.
Safe Mode with
Command Prompt
Cũng giống nhƣ Safe Mode nhƣng hiển thị giao diện
DOS thay vì hiển thị giao diện đồ họa.
Enable Boot Logging Tạo ra một Log file để tham khảo của tất cả các drivers
và thiết bị mà hệ thống nạp (hay không nạp). Log file
này có tên là Ntbtlog.txt và nằm ở thƣ mục gốc của ổ
đĩa chứa Hệ Điều Hành.
Enable VGA Mode Nạp driver card màn hình ở chế độ cơ bản. Giúp ích khi
yêu cầu hiển thị của chế độ phân giải màn hình
(Resolution) hay chế độ làm tƣơi màn hình (Screen
refresh rate) vƣợt quá giới hạn cho phép của màn hình.
Last Known Good
Configuration
Sử dụng lấy lại thông tin cấu hình tốt nhất của máy tính
ở lần khởi động trƣớc.
Directory Services
Restore Mode
Cho phép bảo dƣỡng và phục hồi Active Directory và
Sysvol Folder trên Domain Controllers
Debugging Mode Chạy từng lệnh theo sự cho phép của bạn.
Gởi thông tin gỡ rối đến máy khác thông qua Cable.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 8
Chú ý: Một máy Domain Controller có thể dùng chế độ Safe Mode và Safe Mode
with Command Prompt, nhưng dịch vụ Active Directory sẽ không có giá trị.
2. Khôi phục máy dùng Recovery Console
Bạn có thể dùng Recovery Console để:
Stop/Start các dịch vụ trong hệ thống
Đọc/ghi dữ liệu vào đĩa cứng (kể cả ổ đĩa đƣợc format NTFS)
Format ổ đĩa cứng
Hiển thị các tập tin ẩn của hệ thống
Để cài đặt bằng Recovery Console, bạn thực hiện nhƣ sau:
Bƣớc 1: Khởi động giao diện DOS trong Windows
Bƣớc 2: Chuyển đến thƣ mục I386 trong đĩa CD Windows 2000
Bƣớc 3: Gõ
Winnt32.exe/cmdcons
Bƣớc 4: Sau khi cài
đặt Recovery
Console, bạn có thể
truy cập từ Menu
khởi động.
Lƣu ý: Khi Logon vào máy tính bạn phải dùng đăng nhập bằng User
Aministrator
Các lệnh trong Recovery Console
Lệnh Mô tả
Chdir (cd) Hiển thị tên của thƣ mục hiện hành (Thay đổi thƣ mục hiện
hành)
Chkdsk Kiểm tra đĩa cứng và hiển thị kết quả
Cls Xóa sạch màn hình
Copy Chép tập tin (files) đến vị trí khác
Delete (del) Xóa một hoặc nhiều tập tin
Dir Hiển thị danh sách thƣ mục và thƣ mục con
Disable Ngƣng chạy một dịch vụ hay một driver
Enable Chạy một dịch vụ hay một driver
Exit Thoát khỏi Recovery Console và khởi động lại máy tính
Fdisk Phân chia đĩa cứng
Fixboot Ghi Boot record mới lên The System Partition
Fixmbr Sửa chữa Master boot record
Format Định dạng ổ đĩa
Help Hiển thị danh sách lệnh dùng trong The Recovery Console
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 9
Logon Đăng nhập vào hệ thống
Map Hiển thị tên ỗ đĩa đƣợc ánh xạ
Mkdir (Md) Tạo thƣ mục mới
More Hiển thị nội dung tập tin văn bản
Rmdir (rd) Xóa một thƣ mục
Rename (ren) Đổi tên tập tin
Type Hiển thị nội dung tập tin văn bản
3. Khôi phục máy tính dùng Emergency Repair Process
Tạo đĩa Emergency Repair
Bƣớc 1: Mở công cụ
Backup để tạo
Click Start
Programs
Accessories
System tools
Backup
Trong Tab
Welcome, chọn
Emergency
Repair Disk
Cho đĩa mềm vào ổ và chọn OK
Chú ý: Không dùng đĩa Emergency Repair để khởi động máy tính, mà chỉ dùng
sửa chữa hư hỏng của hệ thống
Sử dụng đĩa Emergency Repair
Bƣớc 1: Khởi động máy tính bị hƣ/lỗi bằng đĩa Windows 2000 setup hay CD-
Rom
Bƣớc 2: Chọn cách sửa chữa trong khi cài đặt
Sau khi máy tính khởi động, bắt đầu chƣơng trình cài đặt. Trong khi cài đặt,
bạn nhấn để chọn sửa chữa hệ thống dùng Emergency Repair Process.
Bƣớc 3: Chọn kiểu sửa chữa
The fast repair option does not require any user interaction/ Sửa nhanh
không ảnh hưởng đến người sử dụng.
This option attempts to repair problems related to the registry, system
files, the partition boot sector on your boot volumn, and your startup
environment (if you have a dualboot or multiple-boot configuration). /
Sửa các vấn đề liên quan tới Registry, System Files, Boot Sector và môi
trường khởi động.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 10
The manual repair option requires user input. This option allows you to
choose whether to repair system files, partition boot sector problems, or
startup environment problems, but not problems with your registry / làm
bằng tay thì yêu cầu bạn nhập vào là chọn sửa các vấn đề của System
Files, Boot Sector hay Các vấn đề về môi trường khởi động.
Bƣớc 4: Bắt đầu khôi phục
Cho đĩa Emergency Repair vào ổ mềm
Có đĩa Windows của máy tính đang sử dụng
Bƣớc 5: kết thúc
Tiến trình sửa chữa hoàn thành, máy tính sẽ tự động khởi động lại và hệ
thống bắt đầu làm việc.
II. Chƣơng trình ứng dụng – Virus
Nhƣ các bạn đã biết, hiện nay có rất nhiều loại virus máy tính xuất hiện và các
hình thức phá hoại của chúng cũng rất đa dạng và ngày càng nguy hiểm. Vì thế, việc
nghi ngờ và đề phòng virus tấn công máy tính của chúng ta, dƣờng nhƣ đã trở thành
một phản xạ tự nhiên mỗi khi gặp một vấn đề lạ khi sử dụng máy tính.
Tuy nhiên không phải tất cả những sự cố xảy ra trên máy tính của bạn đều do virus
gây ra và để xử lý chúng ta sẽ phải mất rất nhiều thời gian mà không đạt đƣợc kết quả
gì nếu chúng ta cho rằng đó là do virus. Hay nói cách khác, đôi khi chúng ta cũng đổ
oan cho virus.
Chúng ta có thể sẽ không phải mất nhiều thời gian nhƣ thế nữa nếu biết đƣợc một
số sự cố thƣờng gặp mà nguyên nhân có thể không phải là do virus:
Dƣới đây là một số trƣờng hợp thƣờng gặp:
Máy tính của bạn bị treo khi bạn đang làm việc
Chương trình soạn thảo Word của bạn xuất hiện những ký tự lạ
Chương trình của bạn tự nhiên không chạy
Máy tính của bạn không khởi động được và có thông báo lỗi
Máy tính của bạn đưa ra thông báo có Virus boot khi bạn cài Windows hay một
chương trình hệ thống nào đó.
Bạn không thể cài được Windows vì cứ chạy cài đặt là máy bị treo
Và điều tất nhiên là mọi ngƣời nghi ngay can phạm là virus! Sự thực không phải
thế, những thông tin sau sẽ giúp bạn một phần nào:
Máy tính của bạn bị treo khi đang làm việc
Hiện tƣợng máy tính bị treo khi bạn đang làm việc hoặc khi khởi động lại chỉ đƣợc
10 đến 15 phút nó lại treo.
Hiện tƣợng này thƣờng do Chip máy tính (CPU) của bạn bị nóng, nguyên nhân có
thể quạt Chip của bạn bị hỏng hoặc là chạy chậm, trong trƣờng hợp này bạn có thể
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 11
kiểm tra nguồn cho quạt hoặc tra dầu cho quạt, nếu trƣờng hợp quạt bị hỏng bạn nên
thay quạt cho Chip.
Ngoài ra cũng có thể do RAM hay Mainboard có vấn đề. Sau khi kiểm tra hết các
vấn đề đó bạn hãy đặt nghi vấn cho virus.
Chƣơng trình soạn thảo Word của bạn xuất hiện những ký tự lạ
Khách hàng có thƣờng hỏi bạn về vấn đề này, và gần nhƣ tất cả đều do một
nguyên nhân là trên thanh công cụ của Microsoft Word có một phím gọi là phím
Show/Hide (nó có biểu tƣợng là “¶”) phím này có tác dụng làm hiện hoặc ẩn các kí tự
đặc biệt mà Word dùng để chỉ định các định dạng của nó, các dấu paragraph hoặc các
kí tự ẩn, những thứ này thƣờng chỉ phục vụ cho bản thân Microsoft Word biết về định
dạng của văn bản, còn ngƣời sử dụng thì không cần phải biết đến.
Tuy nhiên, đôi khi ngƣời sử dụng cũng có nhu cầu hiện những thông tin này lên,
và đó là nguyên nhân của một loạt các ký tự lạ xuất hiện khắp màn hình. Nếu gặp phải
hiện tƣợng này bạn chỉ cần tìm trên thanh công cụ phím bấm có biểu tƣợng “¶” và
bấm chuột vào phím đó, các ký tự lạ sẽ mất đi.
Chƣơng trình của bạn tự nhiên không chạy
Tự nhiên một ngày nào đó, khi bạn bật máy tính của mình lên và click vào biểu
tƣợng của chƣơng trình mà bạn vẫn dùng hàng ngày và thật kỳ lạ, thay vào giao diện
của chƣơng trình quen thuộc là một thông báo lỗi rất khó hiểu của Windows sau đó nó
không chịu làm gì nữa.
Nếu bị rơi vào trƣờng hợp này thì bạn hãy chịu khó đọc qua thông báo lỗi xuất
hiện. Các thông báo thƣờng là:
Không tìm thấy file chƣơng trình
Không tìm thấy file dữ liệu nào đó
Không tìm thấy file .dll
…
Đối với những thông báo nhƣ vậy, bạn chỉ cần ghi nhớ tên file mà thông báo chỉ
ra, sau đó bạn sử dụng công cụ Find/Search của Windows tìm file đó trên máy tính
của bạn, nếu thấy bạn hãy copy file đó vào thƣ mục của chƣơng trình, sau đó bạn cho
chạy lại chƣơng trình nếu không đƣợc bạn hãy thử cài lại chƣơng trình của bạn.
Đôi khi có một số chƣơng trình có yêu cầu bản quyền mà phiên bản bạn dùng lại là
bản dùng thử, và khi bạn chạy chƣơng trình vào thời điểm hết thời gian dùng thử thì
chƣơng trình thƣờng đƣa ra thông báo lỗi. Trong trƣờng hợp này bạn phải liên hệ với
nhà cung cấp để mua bản chính thức
Máy tính của bạn không khởi động đƣợc và có thông báo lỗi
Máy tính của bạn bỗng nhiên khi khởi động lại đƣa ra thông báo “Invalid system
disk…” hoặc “System disk error…” “None system disk” thì có lẽ trong ổ đĩa mềm của
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 12
bạn đang chứa một đĩa mềm nào đó không có file hệ thống, bạn hãy lấy đĩa mềm đó ra
và khởi động lại máy, mọi việc sẽ ổn.
Máy tính của bạn đƣa ra thông báo có Virus boot khi bạn cài Windows hay
một chƣơng trình hệ thống nào đó
Trên một số Mainboard, nhà sản xuất thƣờng tạo thêm một chức năng trong
CMOS đó là “tự động bảo vệ trƣớc virus” nhƣng thực tế thì chức năng này luôn đƣa
ra cảnh báo khi một chƣơng trình nào đó (kể cả nó không phải là virus) ghi thông tin
lên Boot Sector của đĩa cứng, và không cho phép chƣơng trình làm việc đó nữa. Để
giải quyết vấn đề này bạn hãy vào CMOS và “Disable” chức năng này đi, chƣơng
trình của bạn sẽ lại làm việc bình thƣờng.
Bạn không thể cài đƣợc Windows vì cứ chạy cài đặt là máy bị treo
Lỗi này có thể là đĩa cứng của bạn bị trục trặc về phần cứng và cũng có thể RAM
của bạn bị lỗi. Để xử lý tình huống này bạn phải kiểm tra lại phần cứng của máy, xem
có thiết bị nào bị lỏng hay không? nếu không đƣợc có lẽ bạn phải gọi cho ngƣời bảo
hành.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 13
Bài 3 CHIA SẺ KINH NGHIỆM
MÁY TÍNH TỰ KHỞI ĐỘNG LẠI
Hiện tƣợng máy tính tự khởi động lại mà không có thông báo lỗi là vấn đề “đau
đầu” của nhiều ngƣời sử dụng máy tính. Cùng