Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta chuyển nền kinh tế hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trương có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Thì trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những thành tựu nhất định. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh trong sự ổn định và bắt đầu có sự tích luỹ, đồng thời chúng ta cũng thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh. Xây dựng là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian gian thi công kéo dài và thường xuyên trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn là giải quyết là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán với thành phần cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt, sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sức cạnh tranh mà để làm được điều này thì việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản và lâu dài không nhữnh là tiền đề để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần cải tiến đời sống tinh thần cho người lao động mà còn để tăng lợi nhuận. Muốn hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tất yếu phải có một giá thành hợp lý và chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ. Thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho việc hoach toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý các thông tin này sẽ tạo đòn bẩy king tế, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra nhờ có một hệ thống thông tin đầy đủ chính xác,kịp thời thì nó sẽ phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý. Hơn nữa với nhà nước, thông tin này làm cơ sở để kiểm soát vốn đầu tư cho XDCB và thu thuế. Nhận biết được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường và củng cố kiến thức đã học một cách toàn diện và có hệ thống, sau khi hoàn thành chương trình học tập ở trường, đi thực tập tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, em quyết định chọn đề tài “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội “ trực thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia thành 3 chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội .
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội .
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà nội .
70 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
A- LỜI MỞ ĐẦU
B- NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội
1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán
Hệ thống chứng từ
Hệ thống tài khoản
Hệ thống sổ sách báo cáo
Hình thức kế toán
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty .
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất .
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí .
* Yếu tố chi phí nguyên vật liệu .
* Yếu tố chi phí nhân công .
* Yếu tố khấu hao tài sản cố định .
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài .
* Yếu tố chi phí khác bằng tiền .
2.1.1.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí .
2.1.1.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
2.1.1.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp .
2.1.1.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công .
Chi phí sản xuất chung .
2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
2.1.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty .
2.2.1 Hạch toán khoản mục chi phí NVLTT .
2.2.2 Hạch toán khoản mục chi phí NCTT .
2.2.3 Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công
2.2.4 Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung.
2.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp.
2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ .
2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .
2.3.3 Tính giá thành sản phẩm .
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà nội .
3.1. Đánh giá tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội .
3.2. Phương hướng hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
C- KẾT LUẬN
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ bộ máy của công ty.
Sơ đồ 1.2 : Quy trinh công nghệ sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ 1.3 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ kế toán
Mẫu 2.1 : Phiếu xuất kho
Mẫu 2.2 : Chứng từ nghiệp vụ khác
Mẫu 2.3 : Trích khấu hao TSCĐ
Mẫu 2.4 : Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Mẫu 2.5 : Tính lương ban quản lý
Mẫu 2.6 : Chứng từ nghiệp vụ khác
Bảng 1.1 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng 1.2 : Công ty sử dụng các tài khoản sau
Bảng 2.1 : Trích bảng kê chứng từ phiếu xuất kho quý 4 năm 2006
Bảng 2.2 : Trích sổ chi tiết tài khoản 621
Bảng 2.3 : Trích sổ nhật ký chung tài khoản 621
Bảng 2.4 : Trích sổ cái TK621
Bảng 2.5 : Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành
Bảng 2.6 : Bảng chấm công
Bảng 2.7 : Bảng thanh toán lương
Bảng 2.8 : Bảng kê tính lương CNTTSX
Bảng 2.9 : Trích sổ chi tiết tài khoản 622
Bảng 2.10 : Trích sổ nhật kí chung quý 4/2006
Bảng 2.11 : Trích sổ cái TK622
Bảng 2.12 : Bảng tính KHTSCĐ
Bảng 2.13 : Trích sổ chi tiết tài khoản 623
Bảng 2.14 : Trích sổ nhật kí chung quý 4/2006
Bảng 2.15 : Trích Sổ cái TK623
Bảng 2.16 : Bảng tổng hợp quỹ lương đóng BHXH
Bảng 2.17 : Trích nhật kí chung quý 4/2006
Bảng 2.18 : Trích sổ cái TK 627
Bảng 2.19 : Trích sổ chi tiết chí phí nhà chung cư 9 tầng
Bảng 2.20 : Báo cáo giá thành công trình
Danh mục viết tắt
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp.
NCTT : Nhân công trực tiếp.
MTC : Máy thi công.
KHMTC : Khấu hao máy thi công.
SXC : Sản xuất chung.
CPSX : Chi phí sản xuất.
TK : Tài khoản.
KKTX : Kê khai thường xuyên.
KKĐK : Kiểm kê định kỳ.
CBCSBANTĐ : Cán bộ chiến sĩ báo an ninh thủ đô.
DNXL : Doanh nghiệp xây lắp.
NHQĐ : Nhà hát quân đội.
XDCB : Xây dựng cơ bản.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
ĐĐH : Đơn đặt hàng.
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta chuyển nền kinh tế hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trương có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Thì trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những thành tựu nhất định. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh trong sự ổn định và bắt đầu có sự tích luỹ, đồng thời chúng ta cũng thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh. Xây dựng là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian gian thi công kéo dài và thường xuyên trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn là giải quyết là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán với thành phần cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt, sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sức cạnh tranh mà để làm được điều này thì việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản và lâu dài không nhữnh là tiền đề để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần cải tiến đời sống tinh thần cho người lao động mà còn để tăng lợi nhuận. Muốn hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tất yếu phải có một giá thành hợp lý và chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ. Thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho việc hoach toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý các thông tin này sẽ tạo đòn bẩy king tế, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra nhờ có một hệ thống thông tin đầy đủ chính xác,kịp thời thì nó sẽ phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý. Hơn nữa với nhà nước, thông tin này làm cơ sở để kiểm soát vốn đầu tư cho XDCB và thu thuế. Nhận biết được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường và củng cố kiến thức đã học một cách toàn diện và có hệ thống, sau khi hoàn thành chương trình học tập ở trường, đi thực tập tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, em quyết định chọn đề tài “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội “ trực thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia thành 3 chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội .
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội .
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà nội .
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội
1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội .Trong suốt quá trình hình thành và phát triển .Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ,mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh ,cũng như thị trường đầu tư Với phương châm :” uy tín từ hiệu quả kỹ thuật là then chốt “, Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội đã ngày càng khẳng định mình trên thị trường Hà Nội cũng như ngoại tỉnh với những dự án đầu tư quy mô lớn như :Khu đô thị mới Đại Kim Định Công ,dự án Cầu Bươu , dự án bắc tây Đại Kim Định Công ,nhà chung cư A5 -15 tầng ,trường PTCS Thiệt Liệt,… Thực hiện nghị định 338 /CP của chính phủ về việc đổi mới ,sắp sếp lại các doanh nghiệp Nhà nước , Uỷ ban nhân nhân dân Thành phố Hà Nội có quyết định 1389/QĐ-UB ngày 3/4/1993 thành lập Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 3 xí nghiệp làm một đó là Xí nghiệp xây dựng Thanh Trì, Xí nghiệp gạch Thanh Trì và Xí nghiệp kinh doanh phát triển nhà Thanh Trì. Năm 1997 ,với chủ chương phát triển kinh doanh nhà ,Công Ty đã mạnh dạn huy động mọi nguồn lực để đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dự án mà trọng tâm là dự án khu đô thị mới Đại Kim - Định Công . Tháng 2/2000 Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Thanh Trì chuyển sang trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội và tháng 4/2001 Công ty đã được UBND Thành Phố Hà Nội đổi tên thành Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội. Ngay sau khi sát nhập vào tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội ,nhận thấy xu hướng phát triển nhà của thị trường nhà đất và cùng với thành công bước đầu trong lĩnh vực kinh doanh nhà tại dự án Đại Kim Định Công ,công ty đã xác định rõ :Để phát triển sản xuất kinh doanh một cách vững chắc và toàn diện trong những năm tới thì mục tiêu mũi nhọn là phải đầu tư kinh doanh dự án. Bám sát mục tiêu đó ,từ năm 2000 đến nay công ty không ngừng nghiên cứu thị trường ,nghiên cứu chủ trương pháp triển kinh tế của đảng ,Nhà nước nhằm đẩy mạnh và mở các dự án kinh doanh nhà ,xây lắp các công trình nhằm đáp ứng mọi thị hiếu của khách hàng ,cho đến nay Công ty đã và đang triển khai được nhiều dự án trên địa bàn thành phố các tỉnh ,ngoài ra Công ty cũng luôn mở rộng thị trường xây lắp đào tạo và nâng cao trình độ quản lý ,trình độ cán bộ kỹ thuật cũng như đầu tư mua sắm trang thiết bị thi cồng hiện đại ,chính vì vậy Công ty đã trúng thầu nhiều công trình với quy mô lớn và trình độ kỹ thuật cao ,phức tạp như :Nhà chung cư A5 -15 tầng trung tâm thương mại Thanh Trì … Chính bởi những thành tích đó ,ngày 15/10/2002 tại quyết định số 7033/QĐ- UB Công ty đã được UBND Thành phố Hà Nội xếp hạng công ty là doanh nghiệp hạng I và đã được Chủ tịch nước ,Thủ tướng chính phủ , Bộ xây dựng ,Thành Phố Hà Nội và Tổng công ty trao tặng nhiều huân huy chương ,bằng khen …
1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
Về loại hình kinh doanh , Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và đô thị hà nội là một doanh nghiệp chuyên ngành xây dựng công nghiệp, xây dựng các nhà chung cư cao tầng, các trạm điện hạ thế… Công ty có những máy móc thiết bị công nghệ hiện đại như Máy ép cọc thủy lực, Cẩu tháp KB 161 của Nga, Máy đào đất Hitachi, máy đầm Mikasa Nhật… Bộ máy sản xúât gồm các: Xí nghiệp xây lắp số 1, 2, 3, 4, 5. Xí nghiệp đầu tư và tư vấn nhà đất số 1,2 và Đội thi công cơ giới. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực. Xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp. Xây dựng lắp đặt các công trình kỹ thuật đô thị ,các công trình phục vụ nông nghiệp. Tổ chức kinh doanh vật liệu xây dựng : dịch vụ xây dựng ,sửa chữa nhà, trang trí nội ngoại thất. Thi công về các công trình cấp thoát nước ,chiếu sáng. Tổ chức dịch vụ tư vấn nhà ,thông tin môi giới nhà đất ,nhận thầu thi công san lấp mặt bằng ,công trình thuỷ lợi giao thông nông thôn. Nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp ,đường dây ,trạm biến áp ,thuỷ lợi bưu điện ,thể dục thể thao ,vui chơi giải trí ,kinh doanh hàng hoá vận chuyển hàng hoá đường bộ. Kinh doanh khách sạn dịch vụ du lịch vui chơi giải trí. Ngoài ra Công ty còn lập và quản lý thực hiện các dự án đầu tư ,xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng giao thông đô thị. Liên doanh ,liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng và sản xuất kinh doanh. Tên giao dịch : Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội. Đơn vị quản lý : Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Giám đốc công ty :PHẠM DUY CƯƠNG. Trụ sở chính của công ty :Xã Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội. Công ty có số Vốn điều lệ: là 21.000.000.000 (đ). Trong đó Vốn thuôc sở hữu nhà nước là 51%: 10.710.000.000 (đ), Vốn các cổ đông trong Công ty mua theo diện ưu đãi là 11% : 2.310.000.000 .Vốn của cổ đông công ty mua theo giá phổ thông là 16% : 3.312.000.000. Vốn của các cổ đông ngoài công ty mua đấu giá là 22% : 4.699.000.000. Vốn điều lệ của công ty được chia thành 10.000 cổ phần bằng nhau, với mệnh giá là: 100.000 đ/1CP. Cổ phần được phát hành dưới hình thức cổ phiếu giá trị mỗi cổ phiếu là 100.000 đ. Trong năm qua đơn vị đã đạt được một số chỉ tiêusau: Tổng tài sản: 451.243.823.578 (đ). Trong đó: Tài sản dài hạn đạt 442.891.545.062 (d), Tài sản ngắn hạn: 8.352.278.516 (d). Tổng nguồn vốn: 451.243.823.578 (đ). Trong đó nợ phải trả là 427.213.527.107 (d). Nguồn vốn chủ sở hữu là 24.030.296.471. (d).
Bảng 1.1: BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
STT
Chỉ Tiêu
Các năm
2004
2005
2006
1
Giá trị sản lượng đã thực hiện
Tỷ đồng
177.851
184.142
238.625
2
Doanh Thu
Tỷ đồng
111.157
115.782
149.264
3
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
356.279
533.551
671.189
4
Thu nhập bình quân/ người
nđ/th
1.570
1.890
2.434
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội ta thấy: nhìn chung hoạt động SXKD của công ty vận động theo chiều hướng đi lên. Công ty đã duy trì tốt được tốc độ tăng trưởng tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên đầu tư đúng hướng nhanh chóng tạo uy tín về chất lượng sản phẩm.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
Giám Đốc
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó Giám đốc phụ trách dự án (QMR)
Phó Giám đốc nội chính
Phong Quản lý dự án
Phong Kế hoạch tông hợp
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Hành chính quản trị
Phòng Tổ chức lao động
Xí nghiệp xây lắp 1
Xí nghiệp xây lắp 2
Xí nghiệp xây lắp 3
Xí nghiệp xây lắp 4
Xí nghiệp đầu tư và tư vấn nhà đất 2
Đội thi công cơ giới
Ban quản lý và khai thác toà nhà
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm soát
Xí
nghiệp xây lắp 5
Xí
nghiệp đầu tư và tư vấn nhà đất 1
Ban quản lý dự án
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
A, Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất giữa các kỳ Đại hội đồng cổ đông của Công ty. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm tập thể trước Đại hội đồng cổ đông về mọi mặt hoạt động của Công ty. Xem xét , phê duyệt các Quy chế bao gồm: Quy chế bổ nhiệm có thòi hạn, bổ nhiệm lại các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị theo điều lệ của Công ty. Phê duyệt ké hoạc tiền lương, định biên lao động hàng năm do Giám đốc xây dựng. Phê duyệt mô hình tổ chức của Công ty. Quyết định việc tiến hành nghiên cứu, triển khai thực hiện các Dự án phát triển Công ty. Xét duyệt kế hoạch xây dựng, mua sắm, trang bị tài sản cố định và các phương tiện làm việc hàng năm, hoặc các nhu cầu mua sắm bổ sung phát sinh trong năm nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Xét duyệt phương án thanh lý các tài sản cố định hư hỏng, mất mát hoặc không có nhu cầu sử dụng, nhưng chưa khấu hao hết theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Đề nghị Tổng Công ty Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty và Bổ nhiệm Giám đốc và Trưởng các Phòng , Ban, Đơn vị trực thuộc và người đại diện cho phần vốn góp của Công ty tại các tổ chức khác.
B, Ban Kiểm soát: Thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên qun tới quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu trữ chúng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty; tính trung thực hợp pháp trong qủn lý điều hành, hoạt động kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước. Có quyền kiến nghị biện pháp sửa đổi, bổ sung, cảI tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Công ty.
C, Giám đốc: Lãnh đạo công ty, quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội. Phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, UBND thành phố Hà Nội và nhà nước về các mặt: Quản lý sử dụng vốn. Quản lý đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao hoặc từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật để thực hiện, sử dụng các mục tiêu nhiệm vụ của Tổng công ty. Quyết định nhượng, thanh lý thay thế, cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản theo quy chế tài chính của tổng công ty và công ty. Đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lý và sử dụng của công ty đều được thực hiện theo pháp luật hiện hành. Quyết định về cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty. Quyết định về thanh lập, hay giảI thể các phòng quản lý chức năng, các đơn vị sản xuất kinh doanh. Quyết định thay thế, đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Quyết định đặt chi nhánh văn phòng đại diện của công ty tại các tỉnh thành trong cả nước kể cả ngoài theo quy định của pháp luật và của Tổng công ty. Quyết định kinh doanh các nghành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của công ty. Quyết định các hình thức trả lương, trả thưởng và các chế độ khác cho người lao động trên cơ sở quy định của Bộ luật lao động. Quyết định về quản lý tài chính: Quyết định về sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty. Quyết định huy động vốn : Vay vốn ngắn hạn và dài hạn của các ngân hàng , các tổ chức tài chính trong và ngoài nước hoặc nội bộ công ty. Được thế châp quyền sử dụng đất, các tài sản trực thuộc công ty với các ngân hàng Việt Nam để vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Về điều hành sản xuất kinh doanh: Xây dựng chiến lược phát triển,kế hoạch 5 năm hàng năm phù hợp với chiến lược phát triển của Tổng công ty giao và nhu cầu thị trường, Quyết định đa dạng hoá kinh doanh và chuyên môn hoá sản phẩm,tiếp cận các thị trường lớn kể cả liên doanh,liên kết trong và ngoài ngành, Tổng hợp các đề suất,yêu cầu kiến nghị trong quá trình thực hiện. Bố trí cơ cấu tổ chức đơn vị thành viên. Về công tác cán bộ Giám đốc có quyền đề nghị Tổng giám đốc,hội đồng quản trị tổng công ty trình UBND thành phố quyết định bổ nhiệm,miễn nhiệm khen thưởng,kỉ luật các phó giám đốc,kế toán trưởng công ty và chịu trách nhiệm về năng lực cán bộ mà mình bổ nhiệm.
Đ.Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật tổng hợp.
Được phân công giúp việc cho Giám Đốc Công ty tác lập kế hoạch triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra quản lý xây lắp,quản lý chất lượng công trình thi công kỹ thuật công trình. Quản lý công tác an toàn lao động. Công tác quản lý kế hoạch. Chỉ đạo phòng ban chức năng xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn cho công ty trên cơ sở: Chỉ tiêu kế hoạch của tổng công ty giao cho công ty. Chỉ tiêu kinh doanh của các đơn vị trực thuộc trên cơ sở nguồn lực:Máy móc thiết bị và vốn thực có của đơn vị đó. Chỉ đạo các phòng quản lý chức năng đôn đốc kiểm tra.đánh giá việc thực hiện kế hoạch được giao của các đơn vị đúng quy trình quy phạm của nhà nước,của tổng công ty. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật,chất lượng các công trình xây lắp mà công ty thi công. Quyết định tổ chức các hội ng