Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Hoàng Sơn

Sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường và việc hoà nhập vào sự phát triển chung trên toàn thế giới là một tất yếu khách quan.Sự ra đời lớn mạnh như vũ bảo của các doanh nghiệp, cũng như sự thay thế tất yếu khách quan của nó góp phần đặt nền móng cho sự phát triển kinh tế ổn định xã hội từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN mà Đảng đã vạch ra. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kịnh tế tổng hợp được kết tinh từ quá trính cố gắng và nổ lực của doanh nghiệp.Nó thể hiện trình độ quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cùng với chất lượng sản phẩm,giá thành nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường .Vì vậy thông qua giá thành sản xuất của doanh nghiệp ta có thể đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Qua nghiên cứu thực tế tại Công ty CP XD & TM Hoàng Sơn, .kết hợp với kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Trọng Phức em đã chọn đề tài:”Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp “tại Công ty CPXD & TM Hoàng Sơn để làm đề tài tốt nghiệp. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính: Phần 1: Thực tế về công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Hoàng Sơn Phần 2: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây và Thương mại Hoàng Sơn

doc36 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3094 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Hoàng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường và việc hoà nhập vào sự phát triển chung trên toàn thế giới là một tất yếu khách quan.Sự ra đời lớn mạnh như vũ bảo của các doanh nghiệp, cũng như sự thay thế tất yếu khách quan của nó góp phần đặt nền móng cho sự phát triển kinh tế ổn định xã hội từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN mà Đảng đã vạch ra. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kịnh tế tổng hợp được kết tinh từ quá trính cố gắng và nổ lực của doanh nghiệp.Nó thể hiện trình độ quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cùng với chất lượng sản phẩm,giá thành nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường .Vì vậy thông qua giá thành sản xuất của doanh nghiệp ta có thể đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Qua nghiên cứu thực tế tại Công ty CP XD & TM Hoàng Sơn, .kết hợp với kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Trọng Phức em đã chọn đề tài:”Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp “tại Công ty CPXD & TM Hoàng Sơn để làm đề tài tốt nghiệp. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính: Phần 1: Thực tế về công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Hoàng Sơn Phần 2: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây và Thương mại Hoàng Sơn Do thời gian thực tập còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo ,anh chị phòng kế toán góp ý dể em có thêm kinh nghiệm,và kiến thức. Em xin chân thành cảm ơn Đà Nẵng, tháng 04 năm 2010 PHẦN I THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG SƠN I. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: Để đáp ứng nhu cầu cung cấp số liệu kịp thời cho cấp lãnh đạo, tham mưu cho Giám đốc trong các chiến lược tài chính của doanh nghiệp nhanh chóng, kịp thời mọi chi phí sản xuất phát sinh, kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nhằm phát huy các ưu điểm của loại hình kế toán này; khắc phục mặt tồn đọng của nợ. a , Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty  Ghi chú: Quan hệ chức năng Quan hệ trực tuyến b) Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho Phó Giám đốc và ban điều hành Công ty, trực tiếp lãnh đạo các nhân viên kế toán trong công ty. Trực tiếp điều hành, hướng dẫn, kiểm tra công tác thu nhập và xử lý chứng từ. Cuối tháng, quý, năm, kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập lên để báo cáo cho lãnh đạo. - Kế toán tổng hợp:Phụ trách công tác có tính tổng hợp như lên Nhật ký chung, giá thành các công trình, hạng mục công trình, xác định kết quả kinh doanh, các BCTC vào cuối kỳ. - Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép tất cả các nghiệp vụ liên quan đến công nợ, chi tiết theo từng đối tượng và thời gian cụ thể để có kế hoạch thu hồi công nợ, chi tiết theo từng đối tượng và thời gian cụ thể để có kế hoạch thu hồi công nợ, và thanh toán cho nhà cung cấp. - Kế toán tiền: Có trách nhiệm hạch toán và theo dõi tình hình biến động thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán khác. - Kế toán vật tư, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ nhập xuất vật tư, theo dõi biến động tài sản cố định, giá trị hao mòn, khấu hao TSCĐ trong công ty, theo dõi các hợp đồng sử dụng máy móc… để tham gia công tác kiểm kê. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ tổng hợp, theo dõi tiền mặt tại quỹ, thực hiện các nghiệp vụ thu - chi trên các phiếu thu, phiếu chi,tiền gữi vào ngân hàng, rút tiền gữi về nhập quỹ, thường xuyên kiểm tra lượng tiền mặt tại quỹ, cuối tháng lập báo cáo quỹ đã đối chiếu kiểm tra với kế toán tiền. 2. Hình thức sổ kế toán . Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” nhằm đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,trình độ quản lý và nghiệp vụ kế toán.Công tác kế toán của công ty được thực hiện trên phần mềm kế toán máy là Misa SME Version 7.9 a, Sơ đồ hình thức Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra b, Trình tự hạch toán Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đổng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan; những đối tượng liên quan đến tiền mặt thì ghi vào Sổ quỹ. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đuợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy, nên kế toán chỉ nhập vào máy tất cả những chứng từ ban đầu, còn sau đó từ Nhật ký chung lên Sổ Cái, Bảng cân đối số phát sinh và các Báo cáo đều do chương trình kế toán máy xử lý. Quy trình xử lý số liệu phần mềm Misa SME Version 7.9 Với việc áp dụng phần mềm kế toán trên máy, công việc của kế toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều mà vẫn đảm bảo được độ chính xác cao của số liệu kế toán. II.THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG SƠN. 2.1. ĐỐI TƯỢNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY. 2.1.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất SPXL của công ty đa số đều là những sản phẩm riêng lẻ, đơn chiếc nên để tập hợp theo dõi chi phí của các CT thì đối tượng hạch toán CPSX là từng công trình, hạng mục công trình. 2.1.2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán CPSX là tập hợp CP theo từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí SX phát sinh trực tiếp như: vật liệu, xi măng, sắt thép của CT nào thì được hạch toán trực tiếp cho CT đó, còn các CP phát sinh cho các CT thì được tập hợp và lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng CT ( thường sử dụng tiêu thức phân bổ theo CP trực tiếp ( vật liệu, nhân công). 2.1.3.Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty áp dụng hai phương pháp sau: + Tính theo công trình + Tính theo hạng mục công trình 2.1.4. Phương pháp tính giá thành Gía thành thực tế công Gía trị Chi phí xây Gía trị trình, hạng mục công = KLXL + phát sinh - KLXL trình hoàn thành DD đầu kỳ trong kỳ DD cuối kỳ 2.2. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG SƠN Do đặc điểm của sản phẩm ngành XL là giá thành của các giai đoạn XL, chu kỳ công nghệ sản xuất phức tạp, kết thúc một chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm làm ra không nhập kho mà tiêu thụ ngay tại chỗ.Tại Công ty CPXD&TM Hoàng Sơn phần lớn công trình thi công kéo dài trong hai quý của năm mới hoàn thành và bàn giao sử dụng. Vì vậy em xin hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty do đội xây dựng số 3 trực tiếp thi công. 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu chính: - Ở giai đoạn đào đúc móng: xi măng, đá bullong, móng - Ở giai đoạn phần thân công trình: xi măng, gạch, cốt thép, bêtông, xà gồ… - Ở giai đoạn phần hoàn thiện: vôi, sơn, vật tư điện… a ,Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong xây lắp, chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SPXL.Vì vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác CPNVLTT là điều kiện đảm bảo cho công tác tính giá thành được chính xác, cũng như giúp cho việc quản lý vật tư được chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh. b, Chứng từ sử dụng Phiếu nhập, xuất kho; Giấy đề nghị xuất vật tư; Biên bản kiểm nghiệm, nghiệm thu, Thẻ kho, Hoá đơn GTGT, Giấy tờ tạm ứng, thanh toán… c, Số sách sử dụng Sổ kho nhập, xuất vật tư; Sổ chi phí sản xuất kinh doanh; Sổ cái d,Tài khoản sử dụng TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152-Nguyên vật liệu TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang e, Phương pháp hạch toán Dựa trên định mức sử dụng NVL, công ty giao kế hoạch mua sắm dự trù vật tư xuống phòng vật tư nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các đội thi công.Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên, Giám đốc phê duyệt tạm ứng sau đó chuyển cho kế toán hạch toán.Khi được duyệt, kế toán viết phiếu chi, xuất tiền chi công trình. Công ty CP XD & TM Hoàng Sơn Địa chỉ: K408/7 Hoàng Diệu PHIẾU CHI Sô: 145 Ngày 15 tháng 07 năm 2008 Nợ: 141 Họ và tên người nhận tiền : Hồ Ngọc Quý Có : 111 Địa chỉ : Đội Xây dựng số 3 Lý do chi : Chi tiền mua vật liệu phục vụ công trình Huyện uỷ Hoà vang Số tiền:20.0000.000đ (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn. Kèm theo : 01 Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Hai mươi triệu đồng chẵn Ngày 15 tháng 07 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán các đội gửi các hoá đơn mua hàng lên phòng kế toán xem xét, kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của chứng từ và tiến hành so sánh các khoản chi theo hoá đơn với các định mức chi phí của từng giai đoạn thi công theo dự toán và lập phiếu nhập kho. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Liên 2 giao cho khách hàng) Ngày 12 tháng 07 năm 2008  Mẫu số 01 GTKT-3LL MN/2008N 0004737   Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Ngọc Linh Địa chỉ: 23 Hà Huy Tập – Đà Nẵng Số tài khoản: Điện thoại: 0511813307 MST: 0400478489 Họ tên người mua hàng: Công ty CPXD & TM Hoàng Sơn Địa chỉ: 408/7 Hoàng Diệu - Đà Nẵng. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST:0400487959 STT  Tên hàng hoá, dịch vụ  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   A  B  C  1  2  3=(1)x(2)   1  Xi măng Hoàng Thạch  Tấn  20  840.000  16.800.000   2  Sắt p12  Kg  2.000  10.200  20.400.000       Cộng tiền hàng:37.200.000    Thuế suất thuế GTGT: 10%  Tiền thuế GTGT:3.720.000   Tổng cộng tiền thanh toán: 40.920.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi triệu chín trăm hai mươi ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty CPXD&TM Hoàng Sơn Địa chỉ: 408/7 Hoàng Diệu PHIẾU NHẬP KHO Ngày 12 tháng 07 năm 2008 Số: 152 Họ tên người giao hàng: Cty CP XD Hoà Phát Địa chỉ: 19 Lê Anh Xuân Diễn giải: Nhập kho vật liệu phục vụ CT Huyện uỷ Nhập tại kho: CT Huyện uỷ TT  Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư  MS  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền       Theo CT  Theo thực tế nhập     1  Xi măng Hoàng Thạch   tấn  20  20  924.000  18.480.000   2  Sắt p12   Kg  2.000  2.000  11.220  22.440.000    Tổng cộng       40.920.000   Tổng số tiền bằng chữ: Bốn mươi triệu chín trăm hai mươi ngàn đồng chẵn. Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trong tháng có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc xuất vật tư từ kho công ty như sau: Xuất Xi măng Hoàng Thạch: 70.000kg×840đ =58.800.000đ/kg Sắt Φ12: 1.430kg×10.200đ=14.586.000đ/kg Sử dụng trực tiếp để thi công công trình Huyện uỷ Hoà Vang Định khoản: Nợ TK 621: 73.386.000 Có TK 152(1): 73.386.000 Căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư đã được duyệt kế toán lập phiếu xuất kho: Công ty XD & TM Hoàng Sơn Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Địa chỉ: K 408/7 Hoàng Diệu Độc lập-tự do-hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ Người đề nghị : Trần Huynh Đội trưởng Đội XD số 2 Đề nghị xuất các vật tư sau cho công trình :Huyện uỷ Hoà Vang STT  Tên vật tư  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   1  Xi măng Hoàng Thạch  Kg  70.000  840  58.800.000   2  Sắt Φ12  Kg  1.430  10.200  14.586.000   Thủ trưởng đơn vị Người nhận Phụ trách kế toán Thủ kho ( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty XD & TM Hoàng Sơn Địa chỉ: K 408/7 Hoàng Diệu PHIẾU XUẤT KHO CT: Huyện Uỷ Hoà Vang Ngày 12 tháng 7 năm 2008 Số 06/07 Tên và địa chỉ người nhận: Anh Tuấn Dũng Đội Xây lắp Lý do xuất:Thi công công trình Huyện Uỷ Hoà Vang STT  Tên vật tư  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   1  Xi măng Hoàng Thạch  Kg  70.000  840  58.800.000   2  Sắt Φ12  Kg  1.430  10.200  14.586.000      Cộng         73.386.000   Giám đốc Kế toán trưởng Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tập hợp vào sổ chi tiết nguyên vật liệu: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Bộ phận : Đội xây dựng số 2 Tên sản phẩm, dịch vụ: Xi măng Hoàng Thạch ĐVT: ngàn đồng Ngày tháng ghi sổ  Chứng từ  Diễn giải  TK đối ứng  Ghi Nợ TK621    Số hiệu  Ngày tháng    Tổng cộng  Chia ra         Vật liệu chính  Vật liệu phụ  .........   12/7/08  06/07  12/07/08  Số phát sinh Xuất kho đổ bê tông móng  152  58.800  58.800        Cộng số PS   58.800  58.800     SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Bộ phận : Đội xây dựng số 2 Tên sản phẩm, dịch vụ: Sắt p12 ĐVT: ngàn đồng Ngày tháng ghi sổ  Chứng từ  Diễn giải  TK đối ứng  Ghi Nợ TK621    Số hiệu  Ngày tháng    Tổng cộng  Chia ra         Vật liệu chính  Vật liệu phụ  .........   12/7/08  06/07  12/07/08  Số phát sinh Xuất kho lám giằng móng  152  14.586  14.586        Cộng số PS   14.586  14.586     2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp a ,Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Một đặc điểm riêng có trong các DNXL nói chung và Công ty CPXD&TM Hoàng Sơn nói riêng là lực lượng lao động bao gồm: Lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách. Lao động ngoài danh sách là toàn bộ công nhân thuê ngoài trực tiếp xây lắp, công ty giao cho đội xây dựng theo dõi, trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài.Chi phí NCTT chỉ bao gồm tiền lương của CNTT xây lắp, CN điều khiển MTC không bao gồm các khoản lương trích ,BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tổng số lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình. Công thức tính : Tiền lương công nhân = Đơn giá tiền lương x Số ngày công Thuê ngoài một ngày công thực hiện b, Chứng từ sử dụng Bảng chấm công; Dự toán; Bảng kê khối lượng công việc; Định mức ( đơn giá, nhân công); Bảng thanh toán tiền lương; Bảng tổng hợp tiền lương… c, Số sách sử dụng Sổ nhật ký chung; Số cái d, Tài khoản sử dụng: TK622-Chi phí nhân công trực tiếp. TK334-Phải trả công nhân viên. TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. e, Phương pháp hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty XD & TM Hoàng Sơn Địa chỉ: K 408/7 Hoàng Diệu BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 07/2008 Công trình: Huyện uỷ Hoà Vang- ĐN Đội XD số 3 STT  Họ và tên  Ngày làm việc trong tháng  Tổng cộng     1  2  3  …  31  Tổng cộng  Nghỉ 100% lương   1  Lưu Minh Hoè  x  x  x  …  x  24    2  Nguyễn Ngọc  x  x  x  …  x  19    3  Trần Thị Hồng  x  x  x  …  x  20    …  ……………………  …  …  …  …  …  …     Cộng          Người chấm công Phụ trách bộ phận Phê duyệt ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty XD & TM Hoàng Sơn Địa chỉ: K 408/7 Hoàng Diệu BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Công nhân thuê ngoài Tháng 07 năm 2008 S T T  Họ và Tên  Ngày công  Đơn giá  Tiền lương  Khấu trừ lương  Thực nhận        Ứng trước  …    1  Lưu Minh Hoè  24  75.000  1.800.000  300,000  …  1,500,000   2  Nguyễn Ngọc  19  65.000  1.235.000  500,000  …  735,000   3  Trần Thị Hồng  20  70.000  1.400.000  0  …  1,400,000      …….  …..  …  …….  …..  …  …….       Cộng        62,000,000  25,750,000   …  36,250,000   Giám đốc Kế toán trưởng Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Dựa trên bảng thanh toán tiền lương, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 07 năm 2008 ĐVT : ngàn đồng Ngày tháng ghi sổ  Chứng từ  Diễn giải  TK đối ứng  Ghi Nợ TK622    Số hiệu  Ngày tháng    Tổng cộng  Chia ra         Lương chính  Lương phụ  .........   31/7/08  BK  31/07/08  Số phát sinh Tiền lương phải trả công nhân lao động  3342  62.000  62.000        Cộng số PS   62.000  62.000     2.2. 3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công a ,Nội dung chi phí sử dụng máy thi công Công ty CPXD&TM Hoàng Sơn thực hiện xây lắp các CT theo phương thức hỗn hợp vừa thi công vừa kết hợp máy móc,việc quản lý, điều động xe, MTC do văn phòng công ty quản lý không có tổ chức thành đội máy thi công riêng. -Xe máy thi công ở công ty gồm: Máy san, máy đầm, máy trần bê tông.Đối với loại xe máy cần cho thi công nhưng công ty không có thì công ty sẽ thuê ngoài cả xe, máy, người lái và vật tư cho chạy máy (tức thuê trọn gói) b,Chứng từ sử dụng Bảng phân bổ khấu hao, phiếu xuất, phiếu đề nghi cấp nhiên liệu… c, Sổ sách sử dụng Số Nhật ký chung, Sổ Cái d ,Tài khoản sử dụng TK623: “Chi phí máy thi công” TK6231: “Chi phí nhân công” TK6232: “Chi phí vật liệu” TK6234: “Chi phí khấu hao xe,máy” TK6237: “Chi phí dịch vụ mua ngoài”. e, Phương pháp hoạch toán: Đối với những loại xe, máy thi công thuộc quyền sở hữu của công ty: Khi có nhu cầu sử dụng nhiên liệu cho MTC, đội MTC viết giấy đề nghị cấp nhiên liệu. Sau khi đề nghị được duyệt, nhiên liệu được xuất cho đội MTC, thủ kho ghi phiếu xuất kho gửi lên phòng kế toán tổng hợp để lên bảng kê, bảng tổng hợp xuất vật tư * Hạch toán chi phí vật liệu chạy máy thi công: Khi có nhu cầu nhiên liệu cho máy chạy, các đội XD sẽ tự lo mua bằng tạm ứng sau đó hạch toán theo nguyên tắc CP phát sinh tại công trường tập hợp riêng cho CT đó, xe ,MTC đó.
Luận văn liên quan