Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai

Gia nhập tổ chức thương mại thế giới là chúng ta đã bước vào sân chơi kinh tế chung của thế giới. Vì thế, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt, cũng như sự thay thế tất yếu. Cho nên để giữ vững vị trí của mình trên thương trường thì các doanh nghiệp xây lắp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, áp dụng kỹ thuật tiên tiến…và cái quan trọng nhất đó là hạ được giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Muốn như vậy các doanh nghiệp xây lắp phải lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp và bám sát thực tế. Thông qua công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực tế kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó, đề ra các biện pháp kinh tế hữu hiệu để giảm chi phí một cách hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp, trong thời gian thực tập bằng những lý thuyết đã học ở nhà trường kết hợp với viêc tìm tòi học hỏi tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai em đã tìm hiểu đề tài “Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai” làm chuyên đề báo cáo thực tập của em. Nội dung gồm 3 phần: - Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp. - Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai. - Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai.

doc70 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5720 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Gia nhập tổ chức thương mại thế giới là chúng ta đã bước vào sân chơi kinh tế chung của thế giới. Vì thế, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt, cũng như sự thay thế tất yếu. Cho nên để giữ vững vị trí của mình trên thương trường thì các doanh nghiệp xây lắp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, áp dụng kỹ thuật tiên tiến…và cái quan trọng nhất đó là hạ được giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Muốn như vậy các doanh nghiệp xây lắp phải lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp và bám sát thực tế. Thông qua công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực tế kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó, đề ra các biện pháp kinh tế hữu hiệu để giảm chi phí một cách hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp, trong thời gian thực tập bằng những lý thuyết đã học ở nhà trường kết hợp với viêc tìm tòi học hỏi tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai em đã tìm hiểu đề tài “Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai” làm chuyên đề báo cáo thực tập của em. Nội dung gồm 3 phần: - Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp. - Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai. - Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai. Để hoàn thành chuyên đề này, ngoài sự cố gắng của bản thân còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo cùng các cô chú phòng kế toán, ban lãnh đạo Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn nên bài viết của em còn mắc nhiều sai sót và hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô cùng ban lãnh đạo, phòng kế toán của công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Đà Nẵng, ngày …..tháng …….năm 2011 Sinh viên thực hiện Hứa Thanh Thủy PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP I. Những vấn đề chung về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1. Chi phí xây lắp 1.1. Khái niệm Chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác phát sinh mà Doanh nghiệp xây lắp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. 1.2. Phân loại 1.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,… sử dụng vào thi công công trình (loại trừ giá trị vật liệu không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực) . - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình thi công công trình. - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên. - Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ lệ trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong thi công công trình. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho quá trình thi công công trình. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền dùng cho quá trình thi công công trình ngoài các yếu tố chi phí trên như chi phí tiếp khách, hội họp, … 1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các khoản phụ cấp của công nhân trừ công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên sản xuất chung,…. Các khoản phụ cấp lương tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản mục này. - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như: + Chi phí nhân viên quản lí đội sản xuất gồm lương chính, lương phụ và các khoản tính theo lương của nhân viên quản lí đội (bộ phận sản xuất). + Chi phí vật liệu: Gồm giá trị vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, các chi phí công cụ dụng cụ ở đội xây lắp. + Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội xây lắp, đội sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lí ở đội xâylắp. 1.2.3. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: - Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí, những chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý. 1.2.4. Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí: - Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành. - Chi phí tổng hợp: là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tổng hợp lại theo cùng một công dụng. 1.2.5. Phân loại theo các giai đoạn xây lắp: - Chi phí ở giai đoạn chuẩn bị xây lắp: là toàn bộ những khoản chi phí được phân tích tính toán và xác định trong giai đoạn chuẩn bị xây lắp, bao gồm: chi phí thực hiện công tác đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đấu thầu, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ. - Chi phí ở giai đoạn thực hiện xây lắp: các khoản chi phí ở giai đoạn này gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí bằng tiền và chi phí dự phòng. - Chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: chi phí giai đoạn này bao gồm: chi phí tháo dỡ công trình tạm, chi phí thu dọn vệ sinh,… 2. Giá thành sản phẩm 2.1. Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giao laị công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là công trình hay hạng mục công trình. 2.2. Phân loại 2.2.1. Phân loại theo thời điểm và nguồn gốc số liệu để tính giá thành: - Giá thành dự toán: Là loại giá thành được xây dựng dựa trên các dự toán về CPSXXL và các dự toán về chi phí SXXL được dựa vào mức tiêu hao về NVL, NC… và đơn giá của NVL, NC…tùy thuộc vào từng vùng và lãnh thổ do Nhà nước quy định. Giá thành dự toán được lập trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành. Giá thành dự toán xây lắp  =  Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình  –  Lợi nhuận định mức  –  Thuế GTGT đầu ra   - Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp, thể hiện mục tiêu phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch = Giá trị dự toán – Mức hạ giá thành dự toán Từng Doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể về biện pháp thi công, đơn giá, định mức…của Doanh nghiệp mình để xác định mức hạ giá thành. - Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác. 2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: - Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành toàn bộ: phản ánh chỉ tiêu các chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Công thức: Giá thành toàn bộ sản phẩm  =  Giá thành sản xuất sản phẩm  +  Chi phí quản lý doanh nghiệp  +  Chi phí bán hàng   3. Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3.1. Nhiệm vụ Nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp là: - Thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phải phù hợp với quy định của Nhà nước, các chuẩn mực cũng như chế độ kế toán. - Xác định được đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí xây lắp theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Tính toán chính xác giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành và thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện công tác tính giá thành của doanh nghiệp. - Định kỳ tổ chức phân tích chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho ban quản lý, giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh. 3.2. Mối quan hệ Chi phí sản xuất là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất (một kỳ nhất định). Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí kết tinh trong một khối lượng sản phẩm, một công việc. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, chúng giống nhau về chất là hao phí lao động và lao động vật hoá nhưng do chi phí bỏ ra giữa các kỳ không đều nhau nên giữa chi phí sản xuất và giá thành khác nhau về lượng. II. Hạch toán chi phí xây lắp: 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí xây lắp: 1.1. Đối tượng: Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp là các chi phí xây lắp được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. 1.2. Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí xây lắp trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Các phương pháp hạch toán chi phí xây lắp được áp dụng là: - Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. - Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp theo hợp đồng (đơn đặt hàng) : các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp theo đơn vị thi công: phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình. 2. Hạch toán chi phí xây lắp: 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a. Khái niệm: Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính - phụ, vật kết cấu,…cần thiết để tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. b. Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí NVLTT. TK này dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm,…của DN xây lắp. Nội dung và kết cấu phản ánh TK 621: Nợ TK 621 Có yyt uhhj   -Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp  -Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho, trị giá phế liệu thu hồi - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành   Tài khoản này không có số dư cuối kì c. Nguyên tắc hạch toán: Đối với chi phí nguyên vật liệu có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Đối với chi phí nguyên vật liệu liên quan nhiều đối tượng chịu chi phí thì tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho những đối tượng có liên quan theo tiêu thức thích hợp . Mức phân bổ chi phí vật liệu cho đối tượng  =  Tổng chi phí vật liệu cần được phân bổ  x  Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng đó     Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng     Tiêu thức phân bổ chi phí vật liệu: + Nguyên vật liệu chính thường là định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính tỉ lệ với đối tượng sản phẩm. + Nguyên vật liệu phụ :thường là định mức tiêu hao vật liệu phụ hay định mức tiêu hao vật liệu chính. + Nhiên liệu : theo định mức hay số giờ ca máy. d. Phương pháp hạch toán: Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau: 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: a. Khái niệm: Là các khoản chi phí về tiền lương chính - lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc b. Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Nội dung và kết cấu phản ánh TK 622: Nợ TK 622 Có yyt uhhj   -Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình hoặc thực tế phát sinh trong kỳ  -Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng -Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tính giá thành   Tài khoản này không có số dư cuối kì. c. Nguyên tắc hạch toán: Tiền lương, tiền công và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công nhân xây lắp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý Ngoài việc tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao động, kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phần quỹ lương như: lương chính, lương phụ, lương thời gian, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp công trường… Các khoản chi phí tính theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp như: BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp, không tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Mức phân bổ chi phí tiền lương công nhân trực tiếp cho từng đối tượng  =  Tổng chi phí tiền lương công nhân trực tiếp cần được phân bổ  x  Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng đó     Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng     d. Phương pháp hạch toán: Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau 2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: a. Khái niệm: - Máy thi công là các loại xe, máy được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp cho các công trình như: máy ủi, máy xúc,…máy thi công có thể do DN tự trang bị để sử dụng lâu dài hoặc do DN đi thuê từ bên ngoài để phục vụ công tác thi công cho kịp tiến độ thi công. - Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. b. Tài khoản sử dụng: TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công. Nội dung và kết cấu phản ánh TK 623: Nợ TK 623 Có yyt uhhj   - Tập hợp chi phí liên quan máy thi công  - Phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng - Kết chuyển chi phí sử dụng máy để tính giá thành   Tài khoản này không có số dư cuối kỳ Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2: + TK 6231 - Chi phí nhân công sử dụng máy + TK 6232 - Chi phí vật liệu + TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công + TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác c. Nguyên tắc hạch toán: + Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy, nhóm máy thi công hoặc theo từng đội đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy định. + Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. + Nếu chi phí sử dụng MTC phát sinh cho nhiều công trình một lúc thì được phân bổ cho từng công trình - hạng muc công trình theo những tiêu thức thích hợp: Mức CP sử dụng MTC cần phân bổ cho từng đối tượng  =  Tổng CP sử dụng MTC cần phân bổ  x  Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng     Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng     d. Phương pháp hạch toán: Được thể hiện qua sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: a. Khái niệm : Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SD MTC. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ/đội công trường xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích trên lương theo tỷ lệ qui định của nhân viên quản lý đội và CNTT tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, CCDC và các chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội. b. Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nội dung và kết cấu phản ánh TK 627: Nợ TK 627 Có yyt uhhj   - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ  - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành   Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 + Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng + Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu + Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất +Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định + Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + Tài khoản 6278: Chi phí khác bằng tiền c. Nguyên tắc hạch toán: Chi phí sản xuất chung có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán chi trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình xây lắp khác nhau nhưng không thể tính trực tiếp được cho từng công trình, hạng mục công trình đó thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo các tiêu thức phân bổ hợp lý. Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng  =  Tổng chi phí sản xuất chung cần được phân bổ  x  Tiêu thức phân bổ của đối tượng đó 
Luận văn liên quan