Trong nền kinh tế thị trường, một vấn đề luôn làm đau đầu các nhà quản lý
doanh nghiệp đó là làm sao để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận năm
sau tăng cao hơn năm trước, không những đủ bù đắp chi phí bỏ ra mà còn phải có
tích luỹ, đảm bảo quá trình tái sản xuất.
Đối với doanh nghiệp (DN) XDCB nói riêng thì hiệu quả kinh doanh càng
là vấn đề sống còn, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà thực trạng đấu
thầu với giá trúng thầu quá thấp, lãi vay ngân hàng ngày càng có xu hướng tăng
lên trong khi đó nguồn vốn thanh toán lại vô cùng chậm trễ. Để DNcó thể tồn tại
và phát triển được thì không những DN XDCB mà tất cả các DNthuộc mọi lĩnh
vực kinh doanh đều phải không ngừng cải tiến sản xuất, áp dụng công nghệ tiên
tiến, giảm tối đa CFSX kinh doanh,. bằng mọi biện pháp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh của DN. Chính vì thế, quản lý chặt chẽ CFSX kinh doanh là một trong
những biện pháp đầu tiên thiết thực nhất của DN, không những giúp DNcó thể hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mà còn có thể giúp DNđịnh ra được giá
đấu thầu phù hợp, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận, thực tiễn tại Công ty cầu 12, nhận
thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, em chọn đề tài: "Hạch toán kế toán CFSX
và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cầu 12".
để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong phạm vi nghiên cứu, chuyên đề chỉ đi sâu tìm hiểu cách hạch toán
CFSX cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của công ty là thi công xây dựng
Cầu.
Mục đích của chuyên đề là vận dụng lý luận về hạch toán CFSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp vào việc nghiên cứu thực tiễn công tác này tại Công ty
Cầu 12.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần :
Phần I: Khái quát chung về công ty cầu 12
Phần II: Hạch toán CFSX & Tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
50 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2717 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Hạch toán kế toán CFSX và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại Công
ty Cầu 12
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, một vấn đề luôn làm đau đầu các nhà quản lý
doanh nghiệp đó là làm sao để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận năm
sau tăng cao hơn năm trước, không những đủ bù đắp chi phí bỏ ra mà còn phải có
tích luỹ, đảm bảo quá trình tái sản xuất.
Đối với doanh nghiệp (DN) XDCB nói riêng thì hiệu quả kinh doanh càng
là vấn đề sống còn, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà thực trạng đấu
thầu với giá trúng thầu quá thấp, lãi vay ngân hàng ngày càng có xu hướng tăng
lên trong khi đó nguồn vốn thanh toán lại vô cùng chậm trễ. Để DNcó thể tồn tại
và phát triển được thì không những DN XDCB mà tất cả các DNthuộc mọi lĩnh
vực kinh doanh đều phải không ngừng cải tiến sản xuất, áp dụng công nghệ tiên
tiến, giảm tối đa CFSX kinh doanh,... bằng mọi biện pháp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh của DN. Chính vì thế, quản lý chặt chẽ CFSX kinh doanh là một trong
những biện pháp đầu tiên thiết thực nhất của DN, không những giúp DNcó thể hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mà còn có thể giúp DNđịnh ra được giá
đấu thầu phù hợp, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận, thực tiễn tại Công ty cầu 12, nhận
thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, em chọn đề tài: "Hạch toán kế toán CFSX
và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cầu 12".
để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong phạm vi nghiên cứu, chuyên đề chỉ đi sâu tìm hiểu cách hạch toán
CFSX cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của công ty là thi công xây dựng
Cầu.
Mục đích của chuyên đề là vận dụng lý luận về hạch toán CFSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp vào việc nghiên cứu thực tiễn công tác này tại Công ty
Cầu 12.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần :
Phần I: Khái quát chung về công ty cầu 12
Phần II: Hạch toán CFSX & Tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
Phần III: Tình hình thực tế tổ chức hạch toán CFSX & tính giá thành
xây lắp ở công ty cầu 12.
Phần IV: Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế.
Phần I
Khái quát chung về công ty cầu 12
I. Khái quát chung về Công ty cầu 12
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cầu 12
Công ty cầu 12 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1-Bộ giao thông vận tải.
Tên giao dịch quốc tế là Bridge Construction Company No.12.Viết tắt là
CC12.
Trụ sở chính: Thị trấn Sài Đồng, Gia Lâm - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty cầu 12 là một đội cầu chủ lực chỉ có 48 người mang
tên là đội cầu 2 với cơ sở vật chất nghèo nàn.
Hơn 50 năm qua, Công ty Cầu 12 đã sửa chữa mới và xây dựng mới trên 220
lượt chiếc cầu lớn nhỏ được áp dụng với tất cả các loại kết cấu và thi công bằng giải
pháp đã có ở Việt Nam.
Quá trình xây dựng và trưởng thành đến nay công ty đã được nhà nước tặng
thưởng 41 huy chương các loại, 4 cá nhân anh hùng lao động và 2 lần được tuyên
dương đơn vị Anh hùng lao động (1985-1997) và gần đây nhất, năm 2002, Công ty
được tuyên dương Anh hùng Lực lượng vũ trang.
Những năm gần đây, công ty đã mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh, hợp
tác liên doanh với một số hãng, công ty nước ngoài để tham gia đấu thầu và thi công
một số công trình trong nước và nước ngoài có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.Đặc điểm về quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
CC12 có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sau:
- Sản phẩm đơn chiếc và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, địa bàn sản xuất
kinh doanh rộng trên khắp cả nước.
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, thời gian thi công một cây cầu thường từ
1 đến 3 năm.
- Quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi đơn vị phải có trình độ kỹ thuật
cao, thiết bị thi công tiên tiến và phải tuân theo một quy trình công nghệ
sản xuất nhất định tuỳ thuộc vào từng công trình theo yêu cầu của chủ
đầu tư.
2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến (sơ đồ 1)
Để đáp ứng được yêu cầu thi công công ty có các đơn vị trực thuộc:
- 2 chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng
- Đội thi công cơ giới chịu trách nhiệm theo dõi quản lý máy móc thiết bị
của công ty.
- Xưởng sửa chữa: Hoạt động như một đơn vị sản xuất phục vụ cho việc
sửa chữa xe và các thiết bị thi công của công ty
- Xưởng gia công cơ khí: Chuyên gia công, chế sửa vật tư thi công.
- Có 16 đội công trình có tên từ đội 1 đến đội 16, có nhiệm vụ trực tiếp
thi công các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký kết, theo tiến độ
và yêu cầu kỹ thuật mà công ty đưa ra. (Xem sơ đồ 1)
4. Đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán ở công ty cầu 12
Bộ máy kế toán áp dụng ở công ty theo hình thức tập trung, mọi chứng từ
đều được gửi về phòng kế toán của công ty và hạch toán tập trung tại phòng kế
toán công ty. Hình thức sổ kế toán được áp dụng ở công ty là hình thức Nhật ký
chung
Sơ đồ luân chuyển chứng từ nội bộ Công ty (xem sơ đồ 3)
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập định kỳ 3 tháng một lần
bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng là phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT công ty áp dụng là phương pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty hiện nay sử dụng các tài khoản và mẫu biểu theo quy định của Bộ
Tài chính ban hành để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đó là các tài
khoản: 136- Phải thu nội bộ, 621- Chi phí NVL trực tiếp, TK 622- TK Nhân công
trực tiếp, TK 627- CFSX chung, TK 623- Chi phí máy thi công, TK 154- CFSX
kinh doanh dở dang và các tài khoản có liên quan khác.
Phần Ii
hạch toán cfsx & tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Kế
toán
Kế
toán
công
nợ,
TSCĐ
Kế
toán
tập
hợp
chi
phí
Kế
toán
tổng
hợp
và
tính
Kế
toá
n
thu
ế
Kế
toá
n
tha
nh
toá
Kế
toán
giao
dịch
NH
Kế
toá
n
vật
tư
Thủ
quỹ
kiê
m
KT
bảo
Nhân viên kế toán ở các đội, chi nhánh
trực thuộc
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán công ty cầu 12
I. Đặc trưng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành XDCB
nói chung và xây dựng cầu nói riêng
1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ngành XDCB.
XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Sản phẩm xây dựng là các công
trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian
sử dụng lâu dài, có giá trị lớn.
Trong XDCB thì xây dựng cầu vẫn được coi là chủ lực bởi tính phức tạp về
nhiều mặt của nó. Mỗi một công trình cầu không những có giá trị về mặt kỹ thuật,
mỹ thuật và giao thông mà còn có ý nghĩa kinh tế rất lớn đồng thời nó cũng thể
hiện trình độ phát triển hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật của một quốc gia.
Cũng như những sản phẩm xây dựng khác, sản phẩm cầu là sản phẩm xây
dựng mang tính độc lập tương đối, mỗi công trình cầu được xây dựng theo thiết
kế, kỹ thuật và giá trị dự toán riêng. Mặt khác giá bán sản phẩm cầu lại được xác
định từ trước khi sản phẩm được sản xuất và không hoàn toàn tuân theo qui luật
cung cầu như những hàng hoá thông thường khác vì thế tính chất hàng hoá của sản
phẩm không thể hiện rõ.
Quá trình thi công xây dựng cầu được chia thành nhiều giai đoạn phụ thuộc
vào quy mô, tính chất phức tạp và kỹ thuật của từng công trình. Các công trình cầu
đều được tiến hành thi công theo hợp đồng kinh tế và thiết kế kỹ thuật đã được
duyệt, quá trình thi công phụ thuộc rất lớn vào yêu cầu của khách hàng và phải
tuân thủ theo những qui định nghiêm ngặt về XDCB cũng như là tiến độ, kỹ thuật,
mỹ thuật của công trình. Vì thế những đặc điểm đó cũng có tác động lớn tới công
tác kế toán đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của các
doanh nghiệp xây lắp.
2. Sự cần thiết và yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán CFSX và tính
giá thành sản phẩm xây dựng.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Song tính chính xác giá thành
sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí xây lắp. Do vậy tổ chức
tốt công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp để đảm bảo xác
định đúng nội dung và chi phí cấu thành trong giá thành, lượng giá trị, yếu tố chi
phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là rất quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Để thực hiện tốt công tác hạch toán CFSX và tính được giá thành sản
phẩm xây lắp, kế toán cần phải đáp ứng được các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán CFSX và đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức của đơn vị.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đối tượng và phương pháp đã xác
định trên sổ sách kế toán.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp kịp thời chính xác.
Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu xây
dựng, vì vậy để trúng thầu công ty phải xây dựng được giá thầu hợp lý cho công
trình dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá XDCB do Nhà nước ban hành. Đồng
thời phải bảo đảm sản xuất kinh doanh có lãi, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện
cho các đơn vị xây dựng có thể giảm bớt được vốn lưu động vào sản xuất hoặc có
thể mở rộng thêm sản xuất sản phẩm phụ.
Bởi vậy, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán CFSX và tính giá
thành sản phẩm công tác xây lắp là: Xác định hợp lý đối tượng tập hợp CFSX và
đối tượng tính giá thành phù hợp điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn
yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp
tính giá thành khoa học và hợp lý đảm bảo tính đúng đủ CFSX cho công trình
XDCB hoàn thành, để từ đó có thể cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ
số liệu cần thiết cho công tác quản lý CFSX, giá thành sản phẩm và tính toán hiệu
quả kinh doanh.
II.Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng
1. Đối tượng kế toán tập hợp CFSX.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm; yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp, kế toán phải xác định được
đối tượng kế toán tập hợp CFSX phù hợp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp đặc điểm hoạt động và
quản lý của doanh nghiệp là căn cứ quan trọng để tổ chức công tác ghi chép, tập
hợp chứng từ, mở sổ chi tiết, tổng hợp số liệu tính giá thành.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, do đặc trưng kỹ thuật thi công tổ chức sản
xuất riêng nên đối tượng kế toán CFSX thường xác định là từng công trình, hạng
mục công trình hoặc từng đơn đặt hàng.
2. Trình tự kế toán tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất.
a. Kế toán tập hợp và hạch toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm NVL chính, NVL phụ được xuất dùng trực
tiếp cho việc chế tạo sản phẩm Trong ngành XDCB, chi phí NVL chính chiếm tỷ
trọng lớn, từ 60% đến 70% trong tổng chi phí xây dựng.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí NVL
trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Xuất dùng
NVL mua vào
không qua
TK 152 TK 621 TK 154(chi
tiết)
Xuất kho NVL
dùng cho sản
xuất
Tk 111, 141,
Tk
133
Phân bổ và kết
chuyển chi phí
NVLTT cho từng
đối tượng, hạng
Đối với DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, giá trị nguyên vật liệu xuất
kho dùng cho sản xuất kinh doanh không bao gồm thuế GTGT. Nếu DN sử dụng
nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc DN nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp thì trị giá nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh
doanh bao gồm cả thuế GTGT.
Do chuyên đề có hạn chế về độ dài nên dưới đây sẽ trình bày cách thức hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh chi phí của các DN nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế GTGT.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu: (đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
1. Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp:
Qua kho: Nợ TK 621- Chi phí NVLTT
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
mua xuất dùng không qua kho:
Nợ TK 621- Chi phí NVLTT
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 141, 111, 112,…
Thuế
GTGT
khấu
2. Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp
đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng): Khi bản
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
được duyệt, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí NVLTT
Có TK 141- Tạm ứng
3. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào các bảng phân bổ tính cho đối tượng sử
dụng nguyên vật liệu (công trình, hạng mục công trình của hoạt động
xây lắp), kết chuyển chi phí NVL cho từng đối tượng, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD doanh dở dang
(chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621- Chi phí NVLTT
Trường hợp nguyên liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ
thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lượng, số lượng sản phẩm.
b. Kế toán tập hợp và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp trong XDCB gồm: tiền lương chính, lương
phụ, trợ cấp, thưởng thường xuyên của công nhân trực tiếp xây dựng. Chi phí nhân
công được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình chủ yếu theo
phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình thì có thể phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
nhân công theo tiêu thức thích hợp (như định mức tiền lương của mỗi công trình,
theo hệ số tỷ lệ với khối lượng xây dựng hoàn thành).
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622-
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất. Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài
khoản 622 các khoản trích bảo hiểm xã hội, BHYT, kinh phí CĐ tính trên quỹ
lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chính:
1. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ lương, hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình):
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết)
Có TK 334- Phải trả CNV
2. Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn
vị nhận khoán không hạch toán riêng), căn cứ vào bản quyết toán tạm ứng
về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao có chi phí lương nhân
công trực tiếp, hạch toán:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141- Tạm ứng
3. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho
từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán tập hợp và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Tk 334 TK 622 TK 154 (chi
tiết)
Lương chính,
lương phụ phải
trả cho CN
Phân bổ và kết
chuyển chi phí
nhân công trực
tiếp cho các đối
Máy thi công là một loại máy đặc trưng trong ngành xây dựng, đóng vai trò
là TSCĐ và được sử dụng trực tiếp vào việc thực hiện các khối lượng xây lắp như:
cần cẩu, máy khoan, máy trộn bê tông,...
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 -
Chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng
xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường
hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp
vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả của công
nhân sử dụng xe, máy thi công không được hạch toán vào TK 623.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2: 6231, 6232, 6233, 6234, 6237, 6238.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công:
+ Tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy thi công thì có thể tổ chức hạch toán kế toán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ
phận.
+ Trường hợp đơn vị có máy và tự tổ chức thi công, không phân cấp hạch
toán đối với đội máy thi công thì kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Đối với đơn vị đi thuê máy thi công: Chi phí thuê máy thi công không
kèm công nhân điều khiển máy và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê phải trả cho đơn vị
thuê khoản tiền theo quy định của hợp đồng.
Dưới đây trình bày một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh trong trường hợp tổ
chức đội xe máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội:
1. Số tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển xe máy thi công (không
bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ):
Nợ TK 6231- Chi phí nhân công
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
2. Xuất kho vật liệu dùng cho máy thi công:
Nợ TK 6232- Chi phí vật liệu
Có TK 152,153
3. Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội xe, máy thi công:
Nợ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa xe, máy thi công, tiền thuê máy,
…), chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 6237, 6238
Có TK 111,112, 331,…
5. Trường hợp tạm ứng chi phí xe, máy thi công để thực hiện giá trị khoán
xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không hạch toán kế toán riêng), khi bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã được duyệt, ghi:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 141- Tạm ứng
6. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy tính cho từng công
trình, hạng mục công trình, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công từng công
trình, HMCT:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
TK 334 Tk 623 Tk 154
d. Kế toán tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất chung
CFSX chung là những chi phí quản lý và phục vụ chung cho đội công trình
ngoài chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy
thi công.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản
xuất chung với 6 tài khoản cấp 2: 6271 ,6272 ,6273 ,6274, 6277, 6278.
+ TK 6271-Chi phí nhân viên phân xưởng gồm: lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên đội và các khoản trích như BHXH,
BHYT, KFCĐ. Đối với hoạt động xây lắp, chi phí nhân viên đội công trình bao
gồm cả các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của CN trực tiếp sản xuất, CN điều
khiển máy thi công.
+ TK 6272- Chi phí vật liệu: phản ánh các chi phí vật liệu cho quản lý đội
+ TK 6273- Chi phí DC sản xuất: các công cụ DC sản xuất dùng chung cho
đội.
+ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
Lương trả cho CN sử dụng
máy thi công
TK
Vật liệu sử dụng cho máy
thi công
TK 214
Trích khấu hao máy thi
TK
CF dịch vụ mua ngoài, CF
khác sử dụng cho xe, máy
thi công
Phân bổ, kết
chuyển CF sử
dụng máy thi
công từng công
trình, hạng
+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí điện nước,
điện thoại phục vụ quản lý đội.
+ TK 6278- Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghị, tiếp khách giao dịch,...
Khoản mục chi phí này thường được tập hợp riêng theo từng đội công trình
và đưa thẳng vào giá thành công trình đội thi công. Nếu khoản mục này liên quan
đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì cần thiết phải phân bổ chi phí này
cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp (phân bổ theo định mức, theo thời gian
làm việc thực tế …)
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Tiền lương phải trả