Hạch toán kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 104 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1

Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào, hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp, các tổ chức đơn vị hành chính sự nghiệpày. Ngày nay, kế toán không chỉ là công việc tính toán ghi chép về tài sản, nguồn vốn, sự lưu chuyển tuần hoàn của vốn mà còn là công cụ hữu hiệu để quản lý kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, việc tổ chức công tác kế toán một cách hợp lý có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt để thực hiện tốt việc quản lý kinh tế ở doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán tốt là điều kiện đẻ phát huy đầy đủ các chức năng nghiệp vụ của kế toán đồng thời giảm chi phí tới mức thấp nhất. Trong sự phát triển của nước ta hiện nay, xây dựng cơ bản đang đóng vai trò quan trọng, là nghành sản xuất vật chất, trang bị tài sản cố định, năng lực sản xuất cho các nghành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm là cần vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư lớn, thời gian thi công dài, nhiều khoản mục chi phí phức tạp nên các công ty về xây lắp cần phải quản lý vốn đầu tư tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, hạ giá thành sản phẩm, song vẫn phải đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công. Muốn vậy, các công ty này cần phải có một hệ thống kế toán thực sự hiệu quả để cung cấp thông tin về tài chính và tình hình hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu quản lý. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, báo cáo kiến tập còn có các nội dung sau: Báo cáo thực tập gồm 3 phần: Phần I: Khái quát chung về Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1 Phần II: Đặc điểm tổ chức bội máy Kế toán và tình hình vận dụng chế độ Kế toán tại Xí nghiệp. Phần III: Một số nhận xét đánh giá về công tác Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1. Phần I: Khái quát chung về Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1. 1.Lịch sử hình thành và sự phát triển của Xí nghiệp. Xí nghiệp Sông Đà 1.04 với tên ban đầu là xí nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà (được thành lập căn cứ vào quyết định số 391/TCT – TCĐT ngày 28/10/1995 của Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Sông Đà). Trụ sở giao dịch Hoàn KIếm – Hà Nội, sau đó chuyển lên 106 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa – Hà Nội và đến nay Xí nghiệp chuyển trụ sở về 18/165 Quan Hoa - Cầu Giấy – Hà Nội. Trụ sở này do chính Xí nghiệp xây dựng. Điện thoại: 04.767.0221 Fax: 04.767.0221 Email: songda1.com.vn Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc Công ty Sông Đà 1. Là đơn vị hoạt động kinh doanh theo phân cấp uỷ quyền của Công ty, được mở tài khoản tại Ngân Hàng và được sử dụng con dấu của nhà nước. Vốn điều lệ ban đầu là: 2.499.000.000 đồng. Năm 2008 được sử đồng ý của Tổng Công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 1 được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Sông Đà 1 được phát hành cổ phiếu và niêm yết trên Thị trường chứng khoán với mã chứng khoán là: SĐ1. 2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. 2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp - Căn cứ vào Nghị định 52CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định quyền hạn và quản lý cơ quan của bộ và cơ quan ngang bộ. - Căn cứ Nghị định 14CP sửa đổi ngày 04/05/2000 của Chính phủ quy định quyền, chức năng và cơ cấu của Bộ Xây Dựng, căn cứ vào điều lệ quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42CP ngày 17/06/1996 của Chính phủ - Căn cứ vào quy chế và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng ban hành theo quyết định số 500BXD – CSXD ngày 19/09/1996 của Bộ trưởng bộ xây dựng. Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1 được phép kinh doanh các lĩnh vực sau đây. Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; - Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng; - Đầu tư phát triển nhà, dịch vụ và cho thuê nhà; - Kinh doanh bất động sản; - Đầu tư và kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái; - Tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ thiết bị phòng sạch, thiết bị khoa học kỹ thuật, xử lý môi trường, không khí, nước, rác thải và các lĩnh vực liên quan đến môi trường (không bao gồm thiết kế công trình); - Kinh doanh vật liệu xây dựng. - Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi. - Xây dựng đường dây và trạm biến áp 200 KV. 2.2 Định hướng phát triển: Các mục tiêu chủ yếu của Xí nghiệp và chiến lược phát triển trung và dài hạn : Mục tiêu của Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1 trong thời gian tới sẽ trở thành một đơn vị mạnh trong Tổng công ty Sông Đà trên các lĩnh vực: Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Xây dựng giao thông cầu đường, thủy lợi, cơ sở hạ tầng đầu tư và phát triển nhà. Trong định hướng chiến lược của mình trong thời gian tới, Xí nghiệp sẽ mở rộng, đa dạng hóa các ngành nghề sản xuất kinh doanh bên cạnh mảng kinh doanh truyền thống là xây dựng dân dụng. Căn cứ vào tình hình sản xuất công nghiệp trong giai đoạn tới.Căn cứ vào tình hình sản xuất của Xí Nghiệp trong những năm qua và dự kiến đầu tư mở rộng sản xuất trong những năm tới, để đảm bảo phát triển vững chắc, đạt mức tăng trưởng bình quân 20%/năm. Cơ cấu sản phẩm trong giai đoạn 2007-2012 của Xí nghiệp như sau: - Xây dựng dân dụng và công nghiệp: Chiếm tỷ trọng từ 25-30% tổng giá trị SXKD. - Xây dựng cầu đường bộ và hạ tầng: Chiếm tỷ trọng 10-15% tổng giá trị SXKD. Đây là một lĩnh vực chiếm vai trò quan trọng trong định hướng phát triển của đơn vị. - Đầu tư phát triển và kinh doanh nhà, dịch vụ: Chiếm tỷ trọng 40-45% tổng giá trị SXKD. Đây là một thị trường còn nhiều tiềm năng và đầy sôi động. Nhưng đối với Xí nghiệp vẫn còn là một lĩnh vực mới mẻ, bước đầu thực hiện các dự án theo hình thức đầu tư thứ phát, tiến dần vào các dự án vừa và nhỏ phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và năng lực của Xí nghiệp theo từng giai đoạn trưởng thành và phát triển. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng: Chiếm tỷ trọng 10-15% tổng giá trị SXKD. Để chủ động và khép kín trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp sẽ sớm triển khai nghiên cứu về việc đầu tư vào sản xuất vật liệu xây dựng như sau: +Sản xuất đá xây dựng các loại, bê tông thương phẩm. +Tham gia cổ phần vào công nghệ bê tông dự ứng lực kéo trước sử dụng cho công nghệ nhà cao tầng. +Kinh doanh vật liệu xây dựng như: thép các loại, xi măng, và các loại vật liệu xây dựng khác theo tình hình cụ thể và cơ bản là nhu cầu của thị trường. Từ khi thành lập đến nay Xí nghiệp đã có những bước phát triển không ngừng được thể hiện qua các chỉ tiêu:

doc67 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2746 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 104 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào, hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp, các tổ chức đơn vị hành chính sự nghiệpày. Ngày nay, kế toán không chỉ là công việc tính toán ghi chép về tài sản, nguồn vốn, sự lưu chuyển tuần hoàn của vốn mà còn là công cụ hữu hiệu để quản lý kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, việc tổ chức công tác kế toán một cách hợp lý có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt để thực hiện tốt việc quản lý kinh tế ở doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán tốt là điều kiện đẻ phát huy đầy đủ các chức năng nghiệp vụ của kế toán đồng thời giảm chi phí tới mức thấp nhất. Trong sự phát triển của nước ta hiện nay, xây dựng cơ bản đang đóng vai trò quan trọng, là nghành sản xuất vật chất, trang bị tài sản cố định, năng lực sản xuất cho các nghành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm là cần vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư lớn, thời gian thi công dài, nhiều khoản mục chi phí phức tạp nên các công ty về xây lắp cần phải quản lý vốn đầu tư tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, hạ giá thành sản phẩm, song vẫn phải đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công. Muốn vậy, các công ty này cần phải có một hệ thống kế toán thực sự hiệu quả để cung cấp thông tin về tài chính và tình hình hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1. Em đã thực tập và nghiên cứu về bộ máy quản lý của Nhà máy nói chung và bộ máy kế toán nói riêng cùng với các phân hành kế toán cơ bản tại nhà máy. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, báo cáo kiến tập còn có các nội dung sau: Báo cáo thực tập gồm 3 phần: Phần I: Khái quát chung về Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1 Phần II: Đặc điểm tổ chức bội máy Kế toán và tình hình vận dụng chế độ Kế toán tại Xí nghiệp. Phần III: Một số nhận xét đánh giá về công tác Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1. Phần I: Khái quát chung về Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Xí nghiệp. Xí nghiệp Sông Đà 1.04 với tên ban đầu là xí nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà (được thành lập căn cứ vào quyết định số 391/TCT – TCĐT ngày 28/10/1995 của Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Sông Đà). Trụ sở giao dịch Hoàn KIếm – Hà Nội, sau đó chuyển lên 106 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa – Hà Nội và đến nay Xí nghiệp chuyển trụ sở về 18/165 Quan Hoa - Cầu Giấy – Hà Nội. Trụ sở này do chính Xí nghiệp xây dựng. Điện thoại: 04.767.0221 Fax: 04.767.0221 Email: songda1.com.vn Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc Công ty Sông Đà 1. Là đơn vị hoạt động kinh doanh theo phân cấp uỷ quyền của Công ty, được mở tài khoản tại Ngân Hàng và được sử dụng con dấu của nhà nước. Vốn điều lệ ban đầu là: 2.499.000.000 đồng. Năm 2008 được sử đồng ý của Tổng Công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 1 được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Sông Đà 1 được phát hành cổ phiếu và niêm yết trên Thị trường chứng khoán với mã chứng khoán là: SĐ1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. 2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp - Căn cứ vào Nghị định 52CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định quyền hạn và quản lý cơ quan của bộ và cơ quan ngang bộ. - Căn cứ Nghị định 14CP sửa đổi ngày 04/05/2000 của Chính phủ quy định quyền, chức năng và cơ cấu của Bộ Xây Dựng, căn cứ vào điều lệ quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42CP ngày 17/06/1996 của Chính phủ - Căn cứ vào quy chế và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng ban hành theo quyết định số 500BXD – CSXD ngày 19/09/1996 của Bộ trưởng bộ xây dựng. Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1 được phép kinh doanh các lĩnh vực sau đây. Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; - Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng; - Đầu tư phát triển nhà, dịch vụ và cho thuê nhà; - Kinh doanh bất động sản; - Đầu tư và kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái; - Tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ thiết bị phòng sạch, thiết bị khoa học kỹ thuật, xử lý môi trường, không khí, nước, rác thải và các lĩnh vực liên quan đến môi trường (không bao gồm thiết kế công trình); - Kinh doanh vật liệu xây dựng. - Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi. - Xây dựng đường dây và trạm biến áp 200 KV. 2.2 Định hướng phát triển: Các mục tiêu chủ yếu của Xí nghiệp và chiến lược phát triển trung và dài hạn : Mục tiêu của Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1 trong thời gian tới sẽ trở thành một đơn vị mạnh trong Tổng công ty Sông Đà trên các lĩnh vực: Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Xây dựng giao thông cầu đường, thủy lợi, cơ sở hạ tầng đầu tư và phát triển nhà. Trong định hướng chiến lược của mình trong thời gian tới, Xí nghiệp sẽ mở rộng, đa dạng hóa các ngành nghề sản xuất kinh doanh bên cạnh mảng kinh doanh truyền thống là xây dựng dân dụng. Căn cứ vào tình hình sản xuất công nghiệp trong giai đoạn tới.Căn cứ vào tình hình sản xuất của Xí Nghiệp trong những năm qua và dự kiến đầu tư mở rộng sản xuất trong những năm tới, để đảm bảo phát triển vững chắc, đạt mức tăng trưởng bình quân 20%/năm. Cơ cấu sản phẩm trong giai đoạn 2007-2012 của Xí nghiệp như sau: - Xây dựng dân dụng và công nghiệp: Chiếm tỷ trọng từ 25-30% tổng giá trị SXKD. - Xây dựng cầu đường bộ và hạ tầng: Chiếm tỷ trọng 10-15% tổng giá trị SXKD. Đây là một lĩnh vực chiếm vai trò quan trọng trong định hướng phát triển của đơn vị. - Đầu tư phát triển và kinh doanh nhà, dịch vụ: Chiếm tỷ trọng 40-45% tổng giá trị SXKD. Đây là một thị trường còn nhiều tiềm năng và đầy sôi động. Nhưng đối với Xí nghiệp vẫn còn là một lĩnh vực mới mẻ, bước đầu thực hiện các dự án theo hình thức đầu tư thứ phát, tiến dần vào các dự án vừa và nhỏ phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và năng lực của Xí nghiệp theo từng giai đoạn trưởng thành và phát triển. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng: Chiếm tỷ trọng 10-15% tổng giá trị SXKD. Để chủ động và khép kín trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp sẽ sớm triển khai nghiên cứu về việc đầu tư vào sản xuất vật liệu xây dựng như sau: +Sản xuất đá xây dựng các loại, bê tông thương phẩm... +Tham gia cổ phần vào công nghệ bê tông dự ứng lực kéo trước sử dụng cho công nghệ nhà cao tầng. +Kinh doanh vật liệu xây dựng như: thép các loại, xi măng, và các loại vật liệu xây dựng khác theo tình hình cụ thể và cơ bản là nhu cầu của thị trường. Từ khi thành lập đến nay Xí nghiệp đã có những bước phát triển không ngừng được thể hiện qua các chỉ tiêu: Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2006 Chỉ tiêu  Số tiền   1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2 Giá vốn hàng bán 3 Lợi nhuận gộp về bán hàng ( 3=2-1) 4 Doanh thu hoạt động tài chính 5 Chi phí hoạt động tài chính 6 Chi phí bán hàng 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8 Lợi nhuận thuần của HĐKD(8=3+4-5-6-7) 9 Tổng lợi nhuận trước thuế 10 Thuế TNDN 11 Lợi nhuận sau thuế ( 11 = 9-10)  10.160.091.912 9.424.770.842 735.321.070 3.543.800 156.874.110 0 727.974.121 (145.983.361) (145.983.361) 0 (145.983.361)   Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2007 Chỉ tiêu  Số tiền   1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2 Giá vốn hàng bán 3 Lợi nhuận gộp về bán hàng ( 3=2-1) 4 Doanh thu hoạt động tài chính 5 Chi phí hoạt động tài chính 6 Chi phí bán hàng 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8 Lợi nhuận thuần của HĐKD(8=3+4-5-6-7) 9 Tổng lợi nhuận trước thuế 10 Thuế TNDN 11 Lợi nhuận sau thuế ( 11 = 9-10)  33.713.814.377 30.218.733.119 3.495.081.258 3.287.500 1.824.992.720 0 1.422.731.156 250.644.882 250.644.882 0 250.644.882   Nguồn: Phòng kế toán- xí nghiệp Sông Đà 1.04 2.3: Sản phẩm đặc thù và tiêu thụ của Xí nghiệp Sản phẩm đặc thù của ngành kinh doanh xây dựng và lắp đặt Công trình công nghiệp là các công trình hạng mục công trình mà Xí nghiệp hay tham gia lắp đặt. Cho đến nay, nhờ vào chất lượng sản phẩm và danh tiếng của mình mà thị trường tiêu thụ trở lên rộng rãi có mặt ở nhiều nơi trên cả nước. Bảng dưới đây thống kê một số công trình và Đơn vị đang thi công. STT  Công trình  Tỉnh, Thành phố   1  Công trình nhà máy xi măng Hạ Long  Quảng Ninh   2  Công trình Khu đô thị thống nhất – San nền  Quảng Ninh   3  Công trình cầu giấy  Hà Nội   4  Chung cư Mỹ Đình - CT 5  Hà Nội   5  Công trình nhà máy thuỷ điện Sơn La  Sơn La   6  Công trình Hàng Chuối  Hà Nội   7  Công trình Đình Trám  Hà Nội   8  Công trình chợ Liễu Giai  Hà Nội   9  Công trình trạm điện Hạ Long  Quảng Ninh   10  Công trình Toà nhà HH4  Hà Nội   Nguồn: Phòng kế toán, Xí nghiệp sông Đà 1.04 Do đặc thù về ngành nghề sản xuất kinh trên, nên trong việc thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh đơn vị gặp một số khó khăn và thuận lợi như sau: Thuận lợi: Là một trong những đơn vị lớn thuộc Tổng công ty Sông Đà đã từng tham gia thi công nhiều công trình lớn và trọng điểm. Đơn vị có đội ngũ Công nhân viên chức trẻ , năng động, sáng tạo, kỹ thuật lành nghề có nhiều kinh nghiệm, có khẳ năng thực hiện được các công việc phức tạp. Hàng năm Đơn vị còn trúng thầu nhiều công trình và được Công ty Cổ phần Sông Đà 1 giao cho thực hiện nhiều công trình. Đơn vị luôn nỗ lực thực hiện tốt các công việc do đó đã khẳng định được vai trò và uy tín của mình. Khó khăn: Việc cạnh tranh với các đon vị bạn thông qua đấu thầu để tìm kiếm công việc diễn ra vô gay gắt để giải quyết đủ việc làm cho số lao đông của Đơn vị thực sự là vấn đề lam giải. Mặt khắc các công trình thi công trải khắp nước và chủ yếu ở các vùng xa xôi, nên việc điều động nhân lực, di chuyển máy móc thiết bị cũng như vận chuyển vật tư đến các công trình khó khăn và tốn kém. Ngoài ra do nhu cầu kinh doanh ngày càng lớn trong khi vốn tự có lại hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu nên Đơn vị phải vay Ngân Hàng. Chi phí lãi vay là lớn chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất kinh doanh của Đơn vị nên cũng làm ảnh đáng kể đến kết quả kinh doanh. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp - Công ty cổ phần Sông Đà 1. Sơ đồ: tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Cụ thể nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Xí nghiệp như sau: Bộ máy tổ chúc của công ty Cổ phần Sông Đà 1 nói chung và của Xí nghiệp nói riêng có vai trò hết sức quan trọng, là cơ quan đầu não quyết định sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp. Hiện nay, để phù hợp với với hoạt động sản xuất kinh doanh thì bộ máy quản lý phải đơn giản gọn nhẹ. Giám đốc Xí nghiệp: do giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật theo phân cấp quản lý của tổng công ty. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Xí nghhiệp chịu trách nhiệm trước tổng công ty, công ty và pháp luật về điều hành Xí nghiệp. Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành một hoạc một số lĩnh vực hoạt động của Xí nghiệp theo phân công, uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công. Ban tổ chức hành chính: giúp giám đốc trong việc tổ chức cán bộ, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động một cách hợp lý, tuyể dụng lao động, quy chế trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp, phụ trách công tác giao dịch tiếp khách… Ban tổ chức tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp tính toán đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu chi, thanh toán cho đối tượng, đúng chế độ. Ban kế hoạch kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gồm: ký kết hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nhà nước, xây dựng kế hoạch sản xuất, giám sát kiểm tra chất lượng các công trình, hạng mục công trình, tổ chức thi công và quản lý dự án đảm bảo tiến độ, nghiệm thu về khối lượng hoàn thành, thanh toán thường xuyên báo cáo khối lượng tực hiện và theo dõi chất lượng kỹ thuật công trình cho ban lãnh đạo. Đội xây dựng: có chức năng tổ chức quản lý thi công theo hợp đồng thiết kế được duyệt do Xí nghiệp kí kết. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc theo dõi mọi hoạt động của công trường. đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất của Xí nghiệp. Nhìn chung các sản phẩm của đơn vị có quy trình công nghệ như sau: Sơ đồ: Quy trình tổ chức, chế tạo, lắp đặt. Sơ đồ: Quy trình thi công Phần II: Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và tình hình vận dụng chế độ Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty CP Sông Đà 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Với đặc điểm về tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị. Căn cứ vào điều kiện phương tiện tính toán, thông tin liên lạc, xét trình độ quản lý và trình độ của nhân viên kế toán, Xí nghiệp lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung có bố trí kế toán làm công trình làm nhiệm vụ thu nhận chứng từ, quản trị chứng từ và chuyển về ban kế toán tập trung. Ban kế toán của Xí nghiệp gồm 3 người, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán như sau. Sơ đồ 03 : Tổ chức bộ máy kế toán Xí nghiệp.  Trưởng ban kế toán: phụ trách chung, lập kế hoạch tài chính, quyết toán các hợp đồng giao khoán với công ty. kế toán viên 1: làm các nhiệm vụ. kế toán tổng hợp: + tổ chức các dữ liệu và kiểm soát chứng từ trước khi ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc văn phòng Xí nghiệp và các công trường, lập báo cáo quyết toán toàn Xí nghiệp. + tính và phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tổng hợp báo cáo quỹ tiền lương và các yếu tố liên quan như lao động, BHXH, BHYT, KPCĐ, các quỹ tự nguyện. + Báo cáo công nợ, thu vốn nộp công ty. + Tính lãi vay vốn phải trả (phải thu) Công ty, đói chiếu công nợ hàng tháng với Công ty. + Theo dõi và định lượng các mối quan hệ tài chính giữa Công ty và Xí nghiệp, tính toán và theo dõi các khoản phải thu, phải trả Công ty theo quy chế tài chính và quy định về phân cấp quản lý tài chính của Công ty cho Xí nghiệp. + In ấn và lưu trữ chứng từ, tài liệu về kế toán của Xí nghiệp. + Quản lý và lưu trữ các báo cáo tài chính của Xí nghiệp. Kế toán thuế: + Thực hiện các nghiệp vụ kê khai, quyết toán thuế khối văn phòng Xí nghiệp và tổng hợp toàn Xí nghiệp. + Cập nhật thường xuyên các chế độ, chính sách của nhà nước về thuế. + Quản lý và quyết toán các hoá đơn theo quy định của bộ tài chính. Thủ quỹ: + tuân thủ các quy định hiện hành về công tác quản lý, cấp phát chi tiêu quỹ tiền mặt. + Đảm bảo công tác lưu trữ văn thư theo trình tự khoa học, hợp lý (công văn, các biểu mẫu kế toán, các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính do Công ty giao, của xí nghiệp và các công trình). + Thực hiện công tác chấm công đi làm của CBCNV trong ban. Theo dõi các chế độ, quyền lợi của CBCNV, và làm công tác công đoàn cho tất cả CBCNV. Kế toán viên 2: Kế toán thanh toán và ngân hàng + Kế toán thu chi tiền mặt và quản lý tồn quỹ. + Đôn đốc thu hồi công nợ phải thu khác, thu hồi các khoản tạm ứng. + Quản lý và theo dõi số dư tiền gửi tại Ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng và lập các báo cáo nghiệp vụ Ngân hàng nộp Công ty. _ Kế toán TSCĐ, CCDC + Tổ chức thiết lập hệ thống sổ sách, tài liệu và theo dõi về TSCĐ, CCDC của Xí nghiệp, kết hợp với ban kinh tế kỹ thuật theo dõi về biến động của TSCĐ, CCDC. + Tính khấu hao theo quy định hiện hành và phân bổ các chi tiêu. Lập các báo cáo kế toán về TSCĐ, CCDC và khấu hao TSCĐ. Kế toán quản trị các công trình Xí nghiệp đang thi công. + Quản trị dòng tiền đi, về, cân đối tình hình tài chính công trình, đánh giá các khoản phải thu cho từng công trình dự án báo cáo trưởng ban kế toán Xí nghiệp. + Thực hiện việc kê khai và quyết toán thuế theo công trình theo hình thức kê khai thuế đầu vào, đầu ra. + Thu nhân chứng từ lập bảng kê, phiếu hạch toán và chuyển cho kế toán nhật ký chung. + Theo dõi và làm thủ tục vay vốn công ty để phục vụ thi công công trình + Lập báo cáo dòng tiền kế hoạch vay vốn của công trình nộp công ty + Theo dõi đối chiếu công nợ với chủ đầu tư, nhà cung cấp ít nhất một lần/Quý. + Tham gia giải quyết các mối quan hệ của Xí nghiệp với bên ngoài như: Công tác thuế, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế đối chiếu công nợ với chủ đầu tư và nhà cung cấp. Đặc điểm công tác kế toán Hiện nay, Xí nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán SAS, là phần mềm được tổng công ty Sông Đà viết riêng cho các đơn vị thuộc tổng công ty. Hệ thống tài khoản kế toán và chứng từ Kế toán mà Xí nghiệp đang sử dụng được ban hành theo Quyết định 1141/TC – QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 và quyết định 1864/1998/QĐ?CĐKT ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính và được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng công trình, từng hạng mục công trình. Các chứng từ sử dụng bao gồm: Chứng từ tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu báo nghỉ hưởng BHXH, hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận công việc hoàn thành. Chứng từ hàng tồn kho: phiếu xuất kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho, biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá. Chứng từ Tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ. Chứng từ tài sản cố định: biên bản giao nhận tài sản cố định, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ. Xí nghiệp đang sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Xí nghiệp ghi nhận TSCĐ theo giá gốc, khấu hao TSCĐ được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao tài sản được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003/TC-BTC ngày 12/12/2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ tài chính. Sơ đồ: tổ chức hệ thống sổ kế toán của Xí nghiệp. Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối Chiếu Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, hợp lý kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình tự động thực hiện vào sổ kế toán chi tiết hoặc vào nhật ký chung. Cuối tháng, chương trình tự động ghi sổ và lên các báo cáo, biểu tổng hợp, lập các bút toán kết chuyển, phần bổ chương trình kế toán tự động chuyển số liệu từ sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, chuyển dữ liệu từ sổ nhật ký chung vào sổ cái tài khoản gửi vào bảng cân đối số phát sinh (đồng thời, kế toán tổng hợp phải đối chiếu giữa sổ trên máy và sổ kế toán chi tiết). Từ bảng cân đối tài khoản và bang tổng hợp chi tiết số phát sinh là căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán (báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính). Đối với các đối tượng cần phát sinh nhiều cần quản lý riêng, căn cứ vào các chứng từ ghi vào sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty cổ phần Sông Đà 1. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải tổ chức rất nhiều phần hành kế toán khác nhau. Do khuôn khổ báo cáo có hạn em chỉ xin trình bày một số phần hành kế toán cơ bản của Xí nghiệp là đặc trưng đối với nghành nghề kinh doanh của Xí nghiệp là ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp. Cụ thể như sau: 3.1. Phần hành Kế toán tài sản cố định Đặc điểm Tài sản cố định và tình hình quản lý Tài sản cố định ở Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty cổ phần Sông Đà 1. Đặc điểm Tài sản cố định của Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty cổ phần Sông Đà 1. Do đặc điểm vốn có của ngành xây dựng các Tài sản cố định của Xí nghiệp ngoài trụ sở làm việc, các thiết bị quản lý, nhà ở phục vụ cho cán bộ công nhân viên, chủ yếu là máy móc thiết bị thi công các công trình đặc trưng cho tính chất công việc mà Xí nghiệp thực hiện như: máy khoan, máy tiện, máy hàn, cần trục, máy lu, máy trộn bê tông, các loại phương tiện vận chuyển,… Các Tài sản cố định mà Xí nghiệp đang sử dụng đều là Tài sản cố định tự có thuộc quyền sở hữu của Xí nghiệp hoặc được điều chuyển từ các
Luận văn liên quan