Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động hay nói cách khác lao động làm ra của cải vật chất, thỏa mãn tất cả mọi nhu cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn của xã hội. Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của mỗi người để biến đổi các vật tự nhiên thành các sản vật tiêu dùng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết cho mọi người. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Người lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động đó là tiền lương. Tiền lương là động lực để kích thích phát triển xã hội, là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vì vậy nó phải đảm bảo bù đắp cho sức lao động đã hao phí để cho người lao động có các điều kiện cần thiết để sinh sống, sinh hoạt, tái sản xuất và phát triển mọi mặt để năng suất và hiệu quả của lao động ngày càng được nâng cao.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương để trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy việc các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong quá trình sản xuất sản phẩm, cố gắng hạ thấp giá thành để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là vấn đề hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc hạch toán lao động ở Công ty xây dựng 48phải đảm bảo tính kế hoạch, khoa học, linh hoạt trong mọi yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh, đồng thời việc đánh giá nghiệm thu kết quả lao động và tính toán tiền lương, bảo hiểm xã hội phải chính xác, hợp lý, đảm bảo tính công bằng cho mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty là yêu cầu rất quan trọng nhằm kích thích tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiết kiệm lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.
MỤC LỤC
Trang
Phần I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.3
1. Khái niệm lao động tiền lương và BHXH3
2. Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương3
II. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP4
1. Phân loại lao động theo tính chất hợp đồng lao động:4
2. Phân loại lao động theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý
và chi trả lương :4
3. Phân loại lao động theo lao động trực tiếp và lao động gián tiếp:4
4. Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với tính chất lao động:4
III. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ QUỸ TIỀN LƯƠNG5
1. Các hình thức tiền lương5
2. Quỹ tiền lương6
IV. QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN.6
1. Quỹ bảo hiểm xã hội6
2. Quỹ bảo hiểm y tế7
3. Kinh phí công đoàn:7
V. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VÀ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG.7
1. Hạch toán chi tiết lao động7
2. Tính và thanh toán lương, thưởng trợ cấp BHXH.8
3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương10
Phần II : TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG 48
A. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 14
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 4814
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH17
III. TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH18
1. Tổ chức sản xuất ở Công ty xây dựng 48:18
2. Tổ chức quản lý ở Công ty xây dựng 48:20
IV. TỔ CHỨC KẾ TOÁN21
1. Tổ chức bộ máy kế toán :21
2. Tổ chức sổ kế toán :23
B. TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 4825
I. HẠCH TOÁN VỀ LAO ĐỘNG25
1. Hạch toán số lương lao động25
2. Phân loại lao động: Công ty Xây dựng 48phân loại lao động như sau:27
3. Hạch toán sử dụng thời gian lao động28
4. Định mức lao động32
5. Hạch toán kết quả lao động34
II. CÁCH TÍNH TIỀN LƯƠNG – TIỀN THƯỞNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 4835
1. Hình thức trả tiền lương, tiền thưởng35
2. Xác định quỹ tiền lương của Công ty39
3. Quỹ tiền lương của các đơn vị trực tiếp sản xuất41
4. Quỹ lương quản lý của các phòng, ban tại Công ty44
5. Phương pháp tính lương, tính trợ cấp BHXH46
III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VÀ TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG 4849
1. Hạch toán chi tiết tiền lương và BHXH49
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và BHXH ở Công ty Xây dựng 4853
Phần III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Ở CÔNG TY XÂY DỰNG 48
I. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG 48.57
1. Ưu điểm57
2. Nhược điểm58
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG 48.59
1. Hoàn thiện về hạch toán lao động ở Công ty Xây dựng 4859
1.1. Hoàn thiện hạch toán lao động ở bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất59
1.2. Hoàn thiện về hệ số xếp loại về thành tích lao động ABC.60
1.3 Hoàn thiện hạch toán lao động nhàn rỗi lúc mưa bão, thiếu việc làm62
1.4 Hoàn thiện về nhu cầu sử dụng lao động:63
2. Hoàn thiện về hạch toán tiền lương68
2.1. Hoàn thiện trích trước tiền lương nghỉ phép68
2.2. Hoàn thiện phương pháp xác định quỹ lương cho bộ phận quản lý:69
2.3. Hoàn thiện cách xác định quỹ lương công ty năm 2000:72
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TIẾT KIỆM LAO ĐỘNG LÀM TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG74
1. Trang bị bổ sung máy móc thiết bị sản suất:74
2. Biện pháp quản lý lao động, tiền lương :75
KẾT LUẬN 76
76 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2913 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng 48, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
T
rong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động hay nói cách khác lao động làm ra của cải vật chất, thỏa mãn tất cả mọi nhu cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn của xã hội. Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của mỗi người để biến đổi các vật tự nhiên thành các sản vật tiêu dùng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết cho mọi người. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Người lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động đó là tiền lương. Tiền lương là động lực để kích thích phát triển xã hội, là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vì vậy nó phải đảm bảo bù đắp cho sức lao động đã hao phí để cho người lao động có các điều kiện cần thiết để sinh sống, sinh hoạt, tái sản xuất và phát triển mọi mặt để năng suất và hiệu quả của lao động ngày càng được nâng cao.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương để trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy việc các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong quá trình sản xuất sản phẩm, cố gắng hạ thấp giá thành để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là vấn đề hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc hạch toán lao động ở Công ty xây dựng 48phải đảm bảo tính kế hoạch, khoa học, linh hoạt trong mọi yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh, đồng thời việc đánh giá nghiệm thu kết quả lao động và tính toán tiền lương, bảo hiểm xã hội phải chính xác, hợp lý, đảm bảo tính công bằng cho mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty là yêu cầu rất quan trọng nhằm kích thích tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiết kiệm lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.
Nhận thức được vấn đề này trong quá trình học tập và nghiên cứu em đã chọn đề tài “Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng 48” để làm luận văn tốt nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 48 em xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Hoàng Tùng và các anh, chị trong phòng kế toán, phòng tổ chức lao động tiền lương đã giúp em hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn.
LUẬN VĂN GỒM 3 PHẦN
Phần thứ nhất:những vấn đề cơ bản về hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiêp .
Phần thứ hai: Tình hình thực tế vế hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty xây dựng 48.
Phần thứ ba: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lao động, tiền lương và các khoản trích ở công ty xây dựng 48.
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn sẽ không trách khỏi những thiếu sót, Em rất mong nhận được sự góp ý của quí thầy, cô giáo bộ môn kế toán cùng toàn thể anh, chị phòng kế toán, phòng tổ chức lao động tiền lương của công ty xây dựng 48để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Hoàng Tùng, của quí thầy cô giáo bộ môn kế toán cùng các anh chị ở công ty xây dựng 48đã giúp em hoàn thành luận văn này .
Qui nhơn, ngày 16 tháng 05 năm 2001
Sinh viên thực tập
Võ Thị Hồng Hà.Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Khái niệm lao động tiền lương và BHXH
- Lao động : Là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị văn hóa cho nhu cầu toàn xã hội để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có đủ 3 yếu tố sản xuất là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Lao động của con người tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm biểu hiện quyền và quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động. Do đó, trong bất kỳ cơ chế sản xuất kinh doanh nào thì chính sách lao động cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiền lương : Là khoản tiền công trả cho người lao động, tương ứng với số lượng, chất lượng và hiệu quả lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả thì tiền lương của người lao động sẽ gia tăng. Tuy nhiên, mức tăng tiền lương về nguyên tắc không được vượt mức tăng năng suất lao động. Ngoài tiền lương, người lao động tại doanh nghiệp còn nhận các khoản tiền thưởng do những sáng kiến trong quá trình làm việc như thưởng tiết kiệm nguyên liệu, thưởng tăng năng suất lao động… và các khoản thưởng khác. Vận dụng chính sách tiền lương và tiền thưởng thích hợp sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tăng năng suất lao động tại doanh nghiệp.
- Bảo hiểm xã hội : Ngoài tiền lương, người lao động tại doanh nghiệp còn được hưởng trợ cấp BHXH trả thay lương trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất…
BHXH góp phần nhằm đảm bảo lượng vật chất tối thiểu để ổn định đời sống của công nhân viên chức và gia đình họ. Đây là chế độ ưu đãi đối với người làm công ăn lương gặp rủi ro trong lúc làm việc hoặc đã hết tuổi lao động.
2. Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng và hiệu quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và BHXH.
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng chế độ qui định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động tiền lương, tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có những biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
II. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Phân loại lao động theo tính chất hợp đồng lao động:
Cách phân loại này có tác dụng trong việc lập kế hoạch lao động như từ tuyển dụng đến đào tạo và định hướng nghề nghiệp cho đội ngũ lao động tại doanh nghiệp. Lao động trong doanh nghiệp chia thành:
- Lao động biên chế : Là lao động được bổ nhiệm tại các doanh nghiệp Nhà nước như Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
- Lao động hợp đồng dài hạn : là những lao động làm việc theo chế độ hợp đồng dài hạn từ một năm trở lên.
- Lao động hợp đồng ngắn hạn : Là những lao động làm việc theo chế độ hợp đồng thời vụ dưới một năm.
2. Phân loại lao động theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý và chi trả lương : Lao động trong doanh nghiệp chia thành:
-Lao động trong danh sách: Là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng và trả lương.
-Lao động ngoài danh sách: Là những lao động làm việc tại doanh nghiệp nhưng do tổ chức khác quản lý và trả lương như cán bộ chuyên trách công tác Đảng, Đoàn, công đoàn, sinh viên thực tập…
3. Phân loại lao động theo lao động trực tiếp và lao động gián tiếp:
-Lao động trực tiếp : Là lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
-Lao động gián tiếp: Là những lao động phục vụ cho lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc áp dụng chính sách trả lương hợp lý, phân bổ chi phí nhân công theo từng đối tượng chi phí thích hợp để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
4. Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với tính chất lao động:
Cách phân loại này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trợ giúp cho việc tổ chức lao động hợp lý theo đúng nghành nghề của lao động tại doanh nghiệp. Có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo kịp thời khi doanh nghiệp định hướng lĩnh vực mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của mình.Lao động tại doanh nghiệp chia thành:
Lao động thuộc lĩnh vực sản xuất.
Lao động thuộc lĩnh vực thương mại.
Lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ.
Lao động thuộc các lĩnh vực khác
IIi. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ QUỸ TIỀN LƯƠNG
1. Các hình thức tiền lương
Chính sách tiền lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách tiền lương của doanh nghiệp thường thể hiện qua hình thức tiền lương. Hiện nay, ở nước ta các doanh nghiệp thường áp dụng phổ biến hai hình thức tiền lương sau:
+ Tiền lương theo thời gian
+ Tiền lương theo sản phẩm
a. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian : Là hình thức tiền lương mà tiền lương của người lao động được xây dựng tùy thuộc và thời gian làm việc thực tế, và mức lương thời gian theo trình độ lành nghề, chuyên môn, tính chất công việc… của người lao động. Để vận dụng hình thức trả lương theo thời gian, các doanh nghiệp thường áp dụng các văn bản hướng dẫn của nhà nước về tiền lương theo từng ngành nghề, công việc, mức độ uyên thâm nghề nghiệp của người lao động để tính mức lương thời gian áp dụng cho doanh nghiệp mình. Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức tiền lương tháng, tiền lương tuần, tiền lương ngày, tiền lương giờ.
Hình thức tiền lương theo thời gian về nguyên tắc dựa vào thời gian làm việc của người lao động. Hình thức này chưa thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, không có tác dụng khuyến khích tăng năng suất lao động ở doanh nghiệp vì nó chưa chú ý đến chất lượng và hiệu quả lao động tại các nơi làm việc trong doanh nghiệp. Để hạn chế phần nhược điểm này, các doanh nghiệp còn có thể áp dụng trả lương theo thời gian kết hợp có thưởng. Chế độ tiền lương đi kèm nhằm khuyến khích người lao động tiết kiệm nguyên liệu, tăng năng suất lao động hoặc chất lượng dịch vụ.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động hay nhóm người lao động tùy thuộc vào số lượng và chất lượng của khối lượng công việc, sản phẩm hay dịch vụ hoàn thành. Hình thức tiền lương theo sản phẩm thường bao gồm các hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, tiền lương theo sản phẩm lũy tiến, tiền lương theo sản phẩm gián tiếp, tiền lương theo sản phẩm có thưởng, tiền lương khoán khối lượng công việc.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm so với hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức này thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, góp phần khuyến khích tăng năng suất lao động. Để vận dụng hình thức này, doanh nghiệp phải xây dựng định mức lao động hợp lý phù hợp với từng công việc, từng cấp bậc, và trình độ của người lao động. Định mức lao động phải là định mức “động” để góp phần tăng năng suất lao động tại doanh nghiệp.
2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp.
Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản như lương theo thời gian, lương theo sản phẩm,phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp cấp bậc…)
Quỹ tiền lương về mặt hạch toán có thể được chia làm 2 loại :tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ gồm tiền lương cấp bậc và phụ cấp.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết,… Việc phân chia quỹ lương của doanh nghiệp thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
IV. QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN.
1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí, tử tuất. Theo chế độ hiện hành của quỹ BHXH hình thành từ hai nguồn :
- Người lao động đóng 5% tiền lương cấp bậc, chức vụ để chi các chế độ hưu trí, tử tuất.
- Người sử dụng lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng 15% tiền quỹ lương cấp bậc của những người lao động tham gia BHXH trong đơn vị. Số tiền phải đóng 15% doanh nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo việc chi trả trợ cấp BHXH kịp thời cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp, doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi BHXH để nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp hàng tháng đồng thời doanh nghiệp phải tính toàn bộ số tiền BHXH trích lập 20% để nộp cho cơ quan BHXH tỉnh, huyện.
2. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ được dùng đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong việc khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành của quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng quỹ lương cấp bậc, chức vụ. Trong đó người sử dụng lao động đóng 2% và tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. người lao động đóng 1% từ thu nhập hàng tháng của mình.
3. Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành do người sử dụng lao động đóng góp với mức trích là 2% trên tổng tiền lương thực trả. Quỹ kinh phí công đoàn được để lại doanh nghiệp 50% để chi hoạt động công đoàn cơ sở, và 50% nộp lên tổ chức công đoàn cấp trên.
V. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VÀ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG.
1. Hạch toán chi tiết lao động
1.1/ Hạch toán số lượng lao động :
Để quản lí số lượng lao động doanh nghiệp sử dụng “sổ danh sách lao động”, sổ này do phòng lao động tiền lương lập, lập chung cho toàn doanh nghiệp 1 cuốn và lập riêng cho từng bộ phận nhằm nắm chắc tình hình phân bố, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
1.2/ Hạch toán sử dụng thời gian lao động :
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc nghỉ việc của từng lao động tại các bộ phận trong toàn doanh nghiệp.
Hạch toán việc sử dụng thời gian lao động kế toán sử dụng chứng từ “bảng chấm công” (Mẫu 01-LĐTL). Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận, từng tổ, đội sản xuất trong đó ghi rõ số ngày nghỉ, ngày làm việc của mỗi người, bảng này do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban tổ chức ghi và để ở nơi công khai và để cho công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, từng tổ đội sản xuất.
Ngoài bảng chấm công người phụ trách lao động tại từng bộ phận còn có nhiệm vụ thu nhập các chứng từ khác có liên quan đến việc sử dụng thời gian lao động của mình như: biên bản ngừng việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu 05-LĐTL), phiếu làm thêm giờ…
1.3/ Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc phản ánh số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc khối lượng công việc hoàn thành của các cá nhân hoặc từng nhóm người lao động tại doanh nghiệp. Hạch toán lao động là cơ sở để trả lương, thưởng phù hợp với kết quả lao động đạt được, tính toán năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức của từng người, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chứng từ hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu 06-LĐTL). Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08-LĐTL). Các chứng từ cuối tháng chuyển cho bộ phận lao động tiền lương để tổng hợp kết quả lao động, tính lương và thanh toán lương cho người lao động.
2. Tính và thanh toán lương, thưởng trợ cấp BHXH.
a. Tính lương cho người lao động :
Việc tính lương tùy thuộc vào hình thức tính lương đang áp dụng đối với hình thức lương theo thời gian kế toán xác định được tiền lương phải trả cho người lao động tại doanh nghiệp. Ta có công thức tính lương thời gian như sau:
- Trả lương tháng :
- Tiền lương tuần:
- Tiền lương ngày:
- Tiền lương giờ :
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm thì tiền lương phải trả cho người lao động hay nhóm người tính theo công thức sau :
b. Tính thưởng và các khoản thu nhập khác cho người lao động
Ngoài tiền lương, người lao động tại doanh nghiệp còn được nhận các khoản tiền thưởng, quỹ tiền thưởng được trích từ lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức. Quỹ tiền thưởng có thể phân chia cho từng lao động dựa vào hệ số, hoặc quy định cho từng người lao động tại doanh nghiệp. Tùy theo từng doanh nghiệp, người lao động còn được hưởng các khoản khác như : Tiền ăn ca, tiền thưởng nhân dịp lễ tết …
c. Tính thuế thu nhập người lao động phải nộp
Ngoài việc tính lương của người lao động, kế toán còn xác định số thuế thu nhập mà người lao động phải nộp cho ngân sách nhà nước trong trường hợp thu nhập hàng tháng của họ cao hơn mức thu nhập phải chịu tính thuế. Doanh nghiệp chỉ là người nộp hộ cho ngân sách về số thuế này. Mức thu nhập tối thiểu để tính thuế tùy thuộc vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng quốc gia trong từng thời kì.
d. Tính trợ cấp BHXH
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động có tham gia quỹ BHXH nghỉ việc trong trường hợp ốm đau và thai sản.
Đối với trợ cấp ốm đau : Người lao động chỉ được hưởng trợ cấp BHXH khi nghỉ việc do ốm đau, tai nạn rủi ro có xác nhận của cơ quan y tế, nghỉ việc để thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số, nghỉ việc trông con ốm. số tiền trợ cấp theo chế độ hiện hành được tính như sau :
Đối với trợ cấp thai sản :Chỉ áp dụng cho lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai thời gian nghỉ việc được hưởng trợ cấp thai sản phải tính đến điều kiện lao động của lao động nữ. Mức trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ việc bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ sinh.
3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Hạch toán tổng hợp tiền lương
Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương như sau :
- Khi ứng lương cho người lao động :
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
- Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ lương theo từng đối tượng hạch toán, kế toán ghi :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên.
- Căn cứ vào bản thanh toán BHXH, ghi số trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động trong tháng :
Nợ TK 338 : Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Căn cứ vào bản thanh toán tiền chi ăn ca tính vào chi phí kinh doanh, kế toán ghi :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng và các chứng từ liên quan, ghi các khoản tiền thưởng, phụ cấp khác có nguồn gốc từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán ghi:
Nợ TK 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phản ánh số thuế thu nhập của người lao động phải nộp ngân sách (nếu có).
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương, ghi số tiền BHXH, BHYT do người lao động đóng góp (6%) vào các quỹ.
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương và các chứng từ khấu trừ lương
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 141 : Tạm ứng
Có TK 138 : Phải thu khác
Có thể khác quát toàn bộ nội dung hạch toán tổng hợp tiền lương bằng sơ đồ sau:
- Khi rút tiền gởi ngân hành nhập quỹ tiền mặt để chuẩn bị trả lương, thưởng. Kế toán ghi:
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Khi trả lương chính thức cho người lao động sau khi khấu trừ các khoản :
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
- Trường hợp trả lư