Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng

Hiện nay sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất xã hội. Cùng với sự phát triển của thế giới đất nước ta tiếp tục thực hiện công cuộc “Công ghiệp hoá - hiện đại hoá” đất nước với sự tham gia của rất nhiều công ty khác nhau như: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Các tập đoàn kinh tế, Tư nhân…Trong đó, Công ty CP Xây lắp điện Đà Nẵng cùng tham gia đẩy mạnh nền kinh tế hội nhập nền kinh tế thế giới. Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định và nó là một công cụ không thể thiếu trong công tác điều hành và quản lý. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại hay phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn luôn phải lựa chọn sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Chi phí bao nhiêu? Làm thế nào để tiết kiệm được các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra, hạ giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu thường chiểm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành. Do đó, việc hạch toán nguyên vật liệu luôn được coi là một trong những vấn đề quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu nên qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng, em đã chọn đề tài: “HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU” để làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn sẽ hiểu thêm phần nào về kế toán nguyên vật liệu trong thực tiễn tại công ty. Nội dung báo cáo gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu. Phần 2: Tình hình thực tế hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng. Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng.

doc51 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3429 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất xã hội. Cùng với sự phát triển của thế giới đất nước ta tiếp tục thực hiện công cuộc “Công ghiệp hoá - hiện đại hoá” đất nước với sự tham gia của rất nhiều công ty khác nhau như: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Các tập đoàn kinh tế, Tư nhân…Trong đó, Công ty CP Xây lắp điện Đà Nẵng cùng tham gia đẩy mạnh nền kinh tế hội nhập nền kinh tế thế giới. Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định và nó là một công cụ không thể thiếu trong công tác điều hành và quản lý. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại hay phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn luôn phải lựa chọn sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Chi phí bao nhiêu? Làm thế nào để tiết kiệm được các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra, hạ giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu thường chiểm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành. Do đó, việc hạch toán nguyên vật liệu luôn được coi là một trong những vấn đề quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu nên qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng, em đã chọn đề tài: “HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU” để làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn sẽ hiểu thêm phần nào về kế toán nguyên vật liệu trong thực tiễn tại công ty. Nội dung báo cáo gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu. Phần 2: Tình hình thực tế hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng. Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng. Mặc dù en đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành tốt chuyên đề này nhưng do thòi gian thực tập có hạn và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài chưa đi sâu phân tích tình hình thực tế ở Công ty, và không thể tránh được những sai sót trong quá trình hoàn thiện đề tài. Do đó em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, cùng tất cả các anh chị phòng kế toán ở công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Ngô Thị Kiều Trang đã hết lòng giúp đỡ em trong quá trình hoàn đề tài, đồng thời em xin gửi đến toàn thể ban lãnh đạo và các phòng ban trong Công ty đặc biệt là phòng kế toán lời biết ơn sâu sắc đã cung cấp số liệu cũng như truyền đạt những kinh nghiệm thực tế giúp em hoàn thiện đề tài này. PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU I. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán: 1. Khái niệm: Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là một loại đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL có đặc điểm là trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và giá trị chuyển hết 1 lần vào CPSX trong kỳ. 2. Ý nghĩa: Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là rất quan trọng. Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản tốt và thận trọng. 3. Nhiệm vụ: Nguyên liệu, vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động, lại chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do vậy cần phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Vì vậy kế toán nguyên liệu, vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại và giá trị thực tế từng thứ, từng loại nguyên liệu, vật liệu nhập, xuất, tồn kho. + Thông qua việc ghi chép, phản ánh để kiểm tra, kiểm soát tình hình thu mua, dự trữ và tiêu hao NVL.Qua đó phát hiện và xử lý kịp thời NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém mất phẩm chất. + Tính toán, phân bổ giá trị NVL vào chi phí SXKD trong kỳ một cách chính xác. + Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo đúng chế độ quy định của Nhà nước, tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh, tình hình dự trữ, bảo quản NVL, lập các báo cáo và cung cấp các thông tin về nguyên liệu, vật liệu. II. Phân loại và tính giá nguyên liệu, vật liệu: Phân loại nguyên liệu, vật liệu: Phân loại nguyên liệu, vật liệu là sắp xếp nguyên liệu, vật liệu theo từng loại, từng nhóm dựa trên những tiêu thức phù hợp. ( Căn cứ vào nội dung kinh tế, nguyên liệu, vật liệu được chia thành các loại sau: ( Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chính trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Nguyên liệu: Sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. -Vật liệu: Sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến. ( Vật liệu phụ: là các loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chúng là những loại vật liệu được sử dụng để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm. ( Nhiên liệu: là các loại vật liệu được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như: xăng, dầu; ở thể rắn như: than đá, than bùn; và ở thể khí như: gas… ( Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…Ví dụ như các loại ốc, đinh vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị: các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phương tiện vận tải… ( Thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích sử dụng cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản như: gạch, cát, đá, xi măng, sắt thép, sơn… Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện (ổ điện, đèn điện, quạt, máy lạnh.,…); các loại thiết bị vệ sinh (bồn tắm, bồn rửa mặt, bồn cầu,…). ( Phế liệu: là các vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được (bên cạnh các loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. ( Vật liệu khác: là tất cả các loại vật liệu chưa được nêu ở trên. ( Căn cứ vào nguồn cung cấp, có thể phân loại nguyên liệu, vật liệu thành: Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: là nguyên liệu, vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp. Nguyên liệu, vật liệu từ chế biến: là nguyên liệu, vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công: là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công theo quy định. Nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh: là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh. Nguyên liệu, vật liệu được cấp: là nguyên liệu, vật liệu do đơn vị cấp trên cấp. 2. Tính giá thực tế vật liệu nhập kho: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ về các khoản chi phí để có được vật liệu tại doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế nguyên liệu, vật liệu trong mỗi trường hợp cũng khác nhau. Cụ thể: ( Đối với nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nhập kho  =  Giá ghi trên hóa đơn  +  Các khoản thuế không hoàn lại  +  Chi phí liên quan  -  CKTM, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại (nếu có)   ( Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho  =  Giá trị xuất ra để chế biến  +  Chi phí chế biến  +  Chi phí liên quan  -  CKTM, giảm giá (nếu có)   ( Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho  =  Giá xuất kho thuế ngoài gia công  +  Chi phí vận chuyển, bốc xếp  +  Chi phí liên quan  +  Các khoản thuế không hoàn lại   ( Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần: Giá thực tế nhập kho  =  Giá do các bên tham gia liên doanh chấp nhận (theo thỏa thuận)  +  Chi phí liên quan khác   ( Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại: Giá thực tế nhập kho  =  Giá thị trường tương đương hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được chúng   3. Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Do NVL nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực tế nhập kho cũng khác nhau.Vì vậy khi xuất kho phải tính toán và xác định được giá thực tế xuất kho.Để tính trị giá thực tế của NVL xuất kho, tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng. 3.1 Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó.Phương pháp này được áp dụng đối với DN sử dụng NVL có giá trị lớn, ít chủng loại, có điều kiện quản lý, bảo quản riêng. ( Ưu điểm: xác định được ngay giá trị nguyên vật liệu khi xuất kho ( Nhược điểm: doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô NVL nhập, xuất kho. Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại NVL có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho. 3.2 Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, cách tính như sau: Giá thực tế NVL xuất kho  =  Số lượng NVL xuất kho  x  Đơn giá thực tế bình quân   Đơn giá thực tế bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau: + Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá b.q sau mỗi lần nhập  =  Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập      Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập    ( Ưu điểm: cách tính đơn giản, thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. ( Nhược điểm: công việc tính toán chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán, không thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm): Đơn giá b.q sau mỗi lần nhập  =  Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập      Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập    ( Ưu điểm: độ chính xác cao, đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán. ( Nhược điểm: đòi hỏi nhiều thời gian và công sức tính toán. 3.3 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này thì lượng NVL nào nhập trước sẽ được xuất dùng trước theo đúng giá nhập của chúng. Cách tính cụ thể như sau: Giá thực tế NVL xuất kho  =  Số lượng NVL xuất dùng thuộc số lượng từng lần nhập kho trước  x  Đơn giá thực tế của NVL nhập kho theo từng lần   ( Ưu điểm: thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại NVL số lần nhập kho ít. ( Nhược điểm: phải theo dõi và quản lý chặt chẽ giá nhập kho của từng lô hàng, không thích hợp đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại NVL và số lần nhập kho nhiều. 3.4 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này thì lượng NVL nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước theo đúng giá nhập của chúng. Cách tính cụ thể như sau: Giá thực tế NVL xuất kho  =  Số lượng NVL xuất dùng thuộc số lượng từng lần nhập kho sau  x  Đơn giá thực tế của NVL nhập kho theo từng lần nhập kho sau   ( Ưu điểm: thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại NVL số lần nhập kho ít. ( Nhược điểm: phải theo dõi và quản lý chặt chẽ giá nhập kho của từng lô hàng, không thích hợp đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại NVL và số lần nhập kho nhiều. III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Việc theo dõi và hạch toán chi tiết NVL được thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế toán. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng. Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Biên bản kiểm nghiệm. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Thẻ kho. Biên bản kiểm kê hàng tồn kho. Các chứng từ khác có liên quan… Thông thường việc hạch toán chi tiết vật liệu có thể thực hiện theo các phương pháp sau: 1. Phương pháp thẻ song song: ( Trình tự ghi chép ở kho: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu theo số lượng thực nhập, thực xuất vào Thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên tính toán và đối chiếu số lượng nguyên vật liệu tồn kho thực tế với số tồn kho trên Thẻ kho. Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi Thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. ( Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết cho từng danh điểm nguyên vật liệu tương ứng với Thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra từng chứng từ rồi ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ sau đó ghi vào Sổ (Thẻ) chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng tổng số nhập, xuất và tính ra số tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu trên Sổ (Thẻ) chi tiết NVL rồi đối chiếu với Thẻ kho của thủ kho. Sau khi đối chiếu xong, kế toán lập Bảng tổng hợp pháp, xuất, tồn kho nguyên vật liệu để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. ( Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: đơn giản, dễ áp dụng, dễ đối chiếu, kiểm tra. - Nhược điểm: ghi chép trùng lắp giữa thủ kho và kế toán chi tiết NVL. Mất nhiều công sức ghi chép, đối chiếu, kiểm tra. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG  Ghi chú: : Ghi hằng ngày hoặc định kỳ. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. 2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển: ( Trình tự ghi chép ở kho: Ghi chép giống như phương pháp thẻ song song. ( Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL ở kho. Sổ này dùng cho cả năm và chỉ ghi một lần vào cuối mỗi tháng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất NVL, kế toán kiểm tra sắp xếp và phân loại chứng từ sau đó lập các Bảng kê nhập vật tư, Bảng kê xuất vật tư theo từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên Bảng kê cả số lượng và giá trị của từng danh điểm nguyên vật liệu đã nhập, xuất kho trong tháng để ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển, sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng của từng danh điểm nguyên vật liệu trên Sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ đối chiếu luân chuyển với Thẻ kho và số liệu của kể toán tổng hợp. ( Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng, thích hợp với những doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu. - Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lắp giữa bộ phận kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra, đối chiếu, lập báo cáo và cung cấp thông tin bị chậm trễ. Phương pháp này không thích hợp ở những DN có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN  Ghi chú: : Ghi hằng ngày hoặc định kỳ : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra. 3. Phương pháp sổ số dư: ( Trình tự ghi chép ở kho: Thủ kho vẫn mở Thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ song song. Cuối tháng thủ kho ghi chuyển số tồn kho vào sổ số dư ở cột số lượng, và đối chiếu với sổ chi tiết NVL. ( Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập, xuất NVL và Phiếu giao nhận chứng từ, kế toán căn cứ vào đó kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan rồi ghi giá và tính thành tiền trên từng chứng từ, từng Phiếu giao nhận chứng từ, rồi tổng hợp giá trị ghi vào Bảng lũy kế nhập, xuất. Cuối tháng căn cứ vào đó lập Bảng lũy kế nhập, xuất kho và Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL và tính ra giá trị. Đồng thời khi nhận Sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra và tính thành tiền cho từng nhóm NVL tồn kho và tiến hành kiểm tra, đối chiếu. ( Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: tránh được sự ghi chép trùng lắp về mặt số lượng giữa thủ kho và kế toán, giảm được nhiều khối lượng công việc ghi chép, việc kiểm tra, đối chiếu được chặt chẽ hơn. - Nhược điểm: không biết được sự biến động của từng thứ NVL, khó kiểm tra, đối chiếu, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của thủ kho và kế toán phải thành thạo. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỐ DƯ Ghi chú: : Ghi hằng ngày hoặc định kỳ : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra IV. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu: 1. Phương pháp Kê khai thường xuyên: Phương pháp kê thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. 1.1 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: ( Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường TK 151 – Hàng mua đang đi đường - Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường. - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ. - Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường.  - Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng. - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ.   ( Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu: TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác. - Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.  - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn. - Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua. - Chiết khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng. - Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.   1.2 Nguyên tắc hạch toán: + Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên vật liệu được xác định tùy theo từng nguồn nhập. + Việc tính giá của nguyên vật liệu tồn kho được thực hiện theo một trong bốn phương pháp quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO). Phương pháp theo giá đích danh. Phương pháp bình quân gia quyền. Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán. + Kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. 1.3 Phương pháp hạch toán: a) Hạch toán tăng nguyên vật liệu: ( Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Vật liệu trong các doanh nghiệp tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau như: + Mua ngoà
Luận văn liên quan