Hội nhập và phát triển kinh tế là cơ hội đồng thời là thách thức đối với nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Nó phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ bên ngoài cũng như bên trong. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không ngừng nổ lực, phát huy tối đa các ưu thế của mình cũng như cố gắng khắc phục những mặt yếu kém còn tồn đọng để hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Chìa khoá nào có thể mở ra sự thành công đó? Câu hỏi đặt ra như một thách thức đối với các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Để khắc phục tình trạng này, mỗi doanh nghiệp cần phải chủ động đổi mới công nghệ, kĩ thuật, đặc biệt là quan tâm đến việc sử dụng và quản lí tài sản cố định. Đó chính là vấn đề lớn cần được giải quyết hiện nay mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa khi khoa học công nghệ phát triển liên tục, nếu tài sản cố định không được sử dụng liên tục và hiệu quả thì nó trở nên lạc hậu nhanh chóng và không đem lại hiệu quả hoạt động như mong muốn
Do đó để tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải có biện pháp quản lí tốt và sử dụng hiệu quả tài sản cố định cũng như bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải phát huy hết công suất của tài sản, sửa chữa các tài sản hư hỏng để đưa vào sản xuất kinh doanh, tính toán chính xác trích lập quỹ khấu hao, tạo điều kiện cho vốn cố định ngày càng ổn định, để tài sản ngày càng phản ánh đúng năng suất. Việc tăng cường và đổi mới chất lượng tài sản cố định trong sản xuất là xu hướng phát triển tất yếu của tiến bộ khoa học kĩ thuật và trình độ quản lí. Nó đòi hỏi hết sức bức thiết trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đồng thơì nó là cơ sở của việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua việc tăng năng suất lao động và tăng sản lượng sản phẩm
Nhận thức được tính chất quan trọng đó của tài sản cố định trong doanh nghiệp , em đã tìm hiểu và nghiên cứu để hiểu rõ hơn về thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng. Đây cũng là cơ hội cho em nắm bắt vững hơn lý thuyết đã học ở trường và cách thức áp dụng vào thực tế công tác kế toán. Đó là lí do mà em chọn đề tài “Hạch toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng”
Bài viết gồm 3 phần:
- Phần I : Cơ sở lí luận về hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
- Phần II : Giới thiệu về Công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng và thực tế hạch toán tài sản cố định tại công ty
- Phần III : Nhận xét và kiến nghị
60 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3820 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập và phát triển kinh tế là cơ hội đồng thời là thách thức đối với nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Nó phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ bên ngoài cũng như bên trong. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không ngừng nổ lực, phát huy tối đa các ưu thế của mình cũng như cố gắng khắc phục những mặt yếu kém còn tồn đọng để hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Chìa khoá nào có thể mở ra sự thành công đó? Câu hỏi đặt ra như một thách thức đối với các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Để khắc phục tình trạng này, mỗi doanh nghiệp cần phải chủ động đổi mới công nghệ, kĩ thuật, đặc biệt là quan tâm đến việc sử dụng và quản lí tài sản cố định. Đó chính là vấn đề lớn cần được giải quyết hiện nay mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa khi khoa học công nghệ phát triển liên tục, nếu tài sản cố định không được sử dụng liên tục và hiệu quả thì nó trở nên lạc hậu nhanh chóng và không đem lại hiệu quả hoạt động như mong muốn
Do đó để tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải có biện pháp quản lí tốt và sử dụng hiệu quả tài sản cố định cũng như bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải phát huy hết công suất của tài sản, sửa chữa các tài sản hư hỏng để đưa vào sản xuất kinh doanh, tính toán chính xác trích lập quỹ khấu hao, tạo điều kiện cho vốn cố định ngày càng ổn định, để tài sản ngày càng phản ánh đúng năng suất. Việc tăng cường và đổi mới chất lượng tài sản cố định trong sản xuất là xu hướng phát triển tất yếu của tiến bộ khoa học kĩ thuật và trình độ quản lí. Nó đòi hỏi hết sức bức thiết trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đồng thơì nó là cơ sở của việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua việc tăng năng suất lao động và tăng sản lượng sản phẩm
Nhận thức được tính chất quan trọng đó của tài sản cố định trong doanh nghiệp , em đã tìm hiểu và nghiên cứu để hiểu rõ hơn về thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng. Đây cũng là cơ hội cho em nắm bắt vững hơn lý thuyết đã học ở trường và cách thức áp dụng vào thực tế công tác kế toán. Đó là lí do mà em chọn đề tài “Hạch toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng”
Bài viết gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lí luận về hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
Phần II : Giới thiệu về Công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng và thực tế hạch toán tài sản cố định tại công ty
Phần III : Nhận xét và kiến nghị
Tuy nhiên do bước đầu tìm hiểu và có những hạn chế nhất định nên bài viết còn nhiều thiếu sót, kính mong được sự đóng góp của quý thầy cô để quá trình thực tập của em đạt kết quả tốt đẹp
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Vân
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
I .NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định:
1.1 Khái niệm tài sản cố định:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là các tài sản dài hạn mà doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài trong tương lai cho doanh nghiệp.
1.2 Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định phải đồng thời thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm (QĐ 206/2003/QĐ-BTC:>= 1 năm )
- Đạt tiêu chuẩn giá trị theo quy định. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, tiêu chuẩn về giá trị tài sản cố định là từ 10.000.000 đồng trở lên
2 Đặc điểm kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là loại tài sản tạo nên cơ sở vật chất và kĩ thuật của mỗi doanh nghiệp. Theo các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định, đó là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Chính vì vậy, tài sản cố định khi tham gia vào quá trình kinh doanh có những đặc điểm sau:
- Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với các tài sản cố định hữu hình, hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được giữ nguyên không thay đổi cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Vì vậy mà tài sản cố định được theo dõi theo nguyên giá.
- Qua từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định bị giảm dần. Phần giá trị giảm dần gọi là giá trị hao mòn và được tính vào chi phí trong từng kỳ. Vì vậy mà tài sản cố định được theo dõi theo gía trị còn lại và giá trị hao mòn.
- Tài sản cố định hữu hình bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng do tiến bộ về khoa học kĩ thuật
3 Nhiệm vụ của tài sản cố định:
Để đóng góp yêu cầu của quản lí TSCĐ, kế toán phải thực hiện nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, tổng hợp phản ánh số liệu một cách chính xác, kịp thời đầy đủ về số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận của doanh nghiệp.
Phản ánh kịp thời, chính xác giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng. Tính toán, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh
Lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa lớn, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa
TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ.
Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kì hay bất thường TSCĐ, theo dõi ghi chép quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Lập báo cáo TSCĐ, tham gia phân tích, đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản các loại TSCĐ.
II PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ. Có nhiều cách phân loại TSCĐ tuỳ thuộc vào tiêu thức được chọn để phân loại như phân theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo nguồn hình thành, theo công dụng...
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia làm 2 loại là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(số 03- TSCĐ) quy định “ TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ dể sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
TSCĐ tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị…
TSCĐ thường được quản lý theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Tài sản hữu hình khác
Tài sản cố định vô hình:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( số 04 TSCĐ vô hình) quy định:
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoã mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
Theo tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì TSCĐ vô hình được chia thành các loại như sau:
- Quyền sử dụng đất
- Quyền phát hành.
- Bản quyền, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy tính
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
- TSCĐ vô hình khác.
Phân theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được chia thành 2 loại:
Tài sản cố định tự có:
Tài sản cố định tự có là các TSCĐ hữu hình và vô hình do mua sắm, xây dựng và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc các nơi cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh cũng như TSCĐ được biếu tặng… Đây là những TSCĐ của đơn vị, đơn vị có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh lên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Tài sản cố định thuê ngoài:
Tài sản cố định thuê ngoài là tài sản cố định đơn vị đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã kí kết. Căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê, TSCĐ chia thành:
- TSCĐ thuê tài chính: nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lơn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
TSCĐ thuê tài chính thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản của đơn vị và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý,sử dụng, trích khấu hao như đối với TSCĐ của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định thuê hoạt động: nội dung hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng đối với TSCĐ thuê hoạt động trong thời gian ngắn (không có quyền kiểm soát) nên TSCĐ thuê hoạt động không thoả mãn định nghĩa tài sản của đơn vị và được theo dõi ở tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
3 Phân theo mục đích sử dụng:
3.1 Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh:
Là những tài sản cố định đang được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị hao mòn của những TSCĐ này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới hình thức trích khấu hao.
3.2 Tài sản cố định dùng cho phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng:
Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lí, sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Những TSCĐ nay không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nên không trích giá trị hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3: Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ:
Là TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc Nhà Nước. Những TSCĐ này không tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên không được trích khấu hao.
3.4: Tài sản cố định chờ thanh lý:
Là những TSCĐ đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng được nữa đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
4 Phân theo nguồn hình thành:
4.1. TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn của các chủ sở hữu:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng vốn được ngân sách cấp, cấp trên cấp hoặc vốn góp của các cổ đông, các chủ doanh nghiệp.
4.2. TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi.
4.3. TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
III ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
1 Nguyên giá tài sản cố định:
Nguyên giá là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính tới thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ còn được gọi là giá trị ban đầu.
1.1.Đối với tài sản cố định hữu hình:
1.1.1.TSCĐ do mua sắm:
* TSCĐ mua trả ngay:
Nguyên giá
=
Giá mua
+
Các khoản thuế không được hoàn lại
+
Các chi phí liên quan trực tiếp đến khi đưa TSCĐ vào sử dụng
+
Lãi tiền vay
được vốn hoá
Trong đó:
- Giá mua: đựơc xác định căn cứ trên hoá đơn do bên bán lập trừ số tiền được giảm giá, chiết khấu thương mại
- Các khoản thuế không được hoàn lại gồm:
+ Thuế TTĐB đối với TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
+ Thuế GTGT đối với TSCĐ mua về sử dụng cho sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Thuế nhập khẩu: đối với TSCĐ nhập khẩu từ nước ngoài.
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến khi đưa TSCĐ vào sử dụng: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển, bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử; chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Lãi tiền vay được vốn hoá: là khoản lãi vay để đầu tư choTSCĐ trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, được tính vào nguyên giáTSCĐ (được vốn hoá ) theo chuẩn mực “Chi phí đi vay”
* TSCĐ mua sắm theo phương thức trả chậm trả góp:
Nguyên giá
=
Giá mua thuần trả ngay
+
Các khoản thuế không được hoàn lại
+
Các chi phí liên quan trước khi TSCĐ vào sử dụng
+
Lãi vay được vốn hoá
Trong đó:
- Giá mua thuần trả ngay: giá mua được tính trong trường hợp trả ngay tại thời điểm mua.
1.1.2.Tài sản cố định mua dưới hình thức trao đổi:
* Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự:
Nguyên giá TSCĐ nhận về
=
Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi
Tài sản tương tự là tài sản có cùng công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
* Trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác:
Nguyên giá
=
Giá trị hợp lí của tài sản đưa đi trao đổi
±
Các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm
Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
1.1.3 Tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá TSCĐ
=
Giá quyết toán công trình xây dụng
+
Lệ phí trước bạ (nếu có)
+
Các chi phí liên quan trực tiếp khác
1.1.4.Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ ( nếu có)…
1.1.5.Tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá
=
Giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế
+
Các chi phí liên quan trước khi sử dụng
-
Các khoản lãi nội, chi phí không hợp lý
1.1.6.Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh:
Nguyên giá
=
Giá do hội đồng liên doanh xác định
+
Các chi phí liên quan trước khi sử dụng
1.1.7.TSCĐ được tài trợ, biếu tặng:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý
Hoặc:
Nguyên giá
=
Giá trị danh nghĩa của TSCĐ
+
Các chi phí liên quan trước khi sử dụng
1.1.8.TSCĐ thuê tài chính:
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê không cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc trong hợp đồng thuê tài chính đã ghi rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản thì nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định:
Nguyên giá
=
Giá trị hợp lí của tài sản thuê
+
Các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc trong hợp đồng tài chính không ghi rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản thuê thì nguyên giá TSCĐ được xác định:
Nguyên giá
=
Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
+
Các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan
Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
=
n
1
G x∑
k=1
(1+i)
Trong đó :
G: Số tiền bên thuê phải trả cuối mỗi năm theo hợp đồng thuê
i :lãi suất vay vốn tính theo năm ghi trong hợp đồng thuê tài sản
n : thời hạn thuê tài sản cố định theo hợp đồng.
1.2 Nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng:
Nguyên giá
=
Các chi phí trực tiếp tạo ra TSCĐ
+
Các chi phí liên quan đến việc tạo ra TSCĐ
-
Chi phí SXC được phân bổ
2. Giá trị hao mòn:
Giá trị hao mòn là phần giá trị của TSCĐ bị mất đi trong quá trình tồn tại của nó tại doanh nghiệp.
Để tính bù đắp cho hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao TSCĐ trong thời gian sử dụng TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Có 3 phương pháp tính khấu hao chủ yếu là:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Cách tính khấu hao của từng phương pháp tính khấu hao được trình bày ở phần Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ trang 18
3. Giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị đầu tư vào TSCĐ mà doanh nghiệp chưa thu hồi được.
Giá trị còn lại đưựơc xác định như sau:
Đối với TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn luỹ kế
4.Thay đổi nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ thay đổi trong những trường hợp sau:
Đánh giá lại theo quy định của Pháp luật
Nâng cấp TSCĐ.
Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
IV. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
1. Xác định đối tượng hạch toán TSCĐ:
TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý, kế toán phải ghi sổ theo từng đối tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng kết cấu hoàn chỉnh bo gồm cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với nhau không thể thách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
2. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ:
Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập thành “ Biên bản giao nhận TSCĐ “. Biên bản này được lập thành hai bản, mỗi bên(giao, nhận) giữ một bản chuyển cho phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán và lưu vao hồ sơ TSCĐ. Hồ sơ này bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ... Căn cứ hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ hoặc sổ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ.
3. Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ:
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập đầy đủ thủ tục, chứng từ giảm TSCĐ (quyết định, biên bản, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ...) Căn cứ các chứng từ giảm TSCĐ, kế toán phản ánh, ghi chép vào thẻ hoặc sổ TSCĐ.
Khi có quyết định về việc thanh lý TSCĐ, đơn vị phải thành lập ban thanh lý TSCĐ. Ban này lập biên bản thanh lý TSCĐ và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và đơn vị thủ trưởng.
V. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
1. Hạch toán tăng tài sản cố định :
1.1 Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình và vô hình sử các tài khoản chủ yếu sau:
* TK 211: TSCĐ hữu hình: tài khoản nay dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Nội dung kết cấu TK 211:
Bên Nợ:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ( XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, mua sắm, nhận góp vốn liên doanh, dược cấp được biếu tặng, được tài trợ..)
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do cải tạo, nâng cấp
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Bên Có:
- Nguyên giá TSCĐ giảm do TSCĐ giảm ( thanh lý, nhượng bán, đem góp vốn liên doanh...)
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ.
- Nguyên Giá TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận.
Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có tại đơn vị
TK 211 có 6 tài khoản cấp hai:
TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc.