Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An - TP Đà Nẵng

Mỗi doanh nghiệp được xem là một tế bào của nền kinh tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là thực hiện một số hoặc tất cả các quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Để đạt được mục tiêu đó trong hoạt động của các doanh nghiệp phải bỏ ra một số chi phí nhất định cho việc sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy cùng với sự phát triển của thế giới thì nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng đổi mới và phát triển mạnh mẽ cả về hình thức lẫn quy mô sản xuất kinh doanh. Hoà nhịp với xu thế chung của nền kinh tế thế giới là quốc tế hoá và hợp tác hoá vì vậy thị trường cạnh tranh tự do giữa các quốc gia , các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt đã thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta có nhiều sự phát triển vượt bậc đóng góp cho sự phát triển này là sự nổ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển của đất nước. Một bộ phận lớn có thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư nươcs ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản . Vấn đề đặt ra là làm thế nào quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, đồng thời không thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thi công kéo dài và địa bàn trải rộng, phức tạp. Để giải quyết vấn đề này, trước hết doanh nghiệp phải tăng cường quản lý chặt chẽ, đặc biệt chú trọng vào công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trong hoạt động sản xuất với bất kỳ một loại hình sản xuất nào cùng sẽ tất yếu phát sinh những chi phí nhất định. Vì vậy kế toán phải tập hợp chính xác nhất, đầy đủ kịp thời các chi phí phát sinh. Thông qua việc tập hợp chi phí sản xuất kế toán giá thành sản phẩm và cung cấp thông tin cần thiết về tình hình sản xuất. Bên cạnh đó kế toán còn cung cấp thông tin về tình hình sản xuất của doanh nghiệp kể từ đó ban quản lý có kế hoạch chủ đạo và đề ra phương hướng kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An. Em đã lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm” làm chuyên đề báo cáo thực tập cho mình. Qua đó giúp em hiểu sâu hơn về công tác “Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An” và biêt được cách vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần: Phần I: Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An. Phần II: Thực trạng kế toán, chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An..

doc63 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2051 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An - TP Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Mỗi doanh nghiệp được xem là một tế bào của nền kinh tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là thực hiện một số hoặc tất cả các quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Để đạt được mục tiêu đó trong hoạt động của các doanh nghiệp phải bỏ ra một số chi phí nhất định cho việc sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy cùng với sự phát triển của thế giới thì nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng đổi mới và phát triển mạnh mẽ cả về hình thức lẫn quy mô sản xuất kinh doanh. Hoà nhịp với xu thế chung của nền kinh tế thế giới là quốc tế hoá và hợp tác hoá vì vậy thị trường cạnh tranh tự do giữa các quốc gia , các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt đã thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta có nhiều sự phát triển vượt bậc đóng góp cho sự phát triển này là sự nổ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển của đất nước. Một bộ phận lớn có thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư nươcs ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản . Vấn đề đặt ra là làm thế nào quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, đồng thời không thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thi công kéo dài và địa bàn trải rộng, phức tạp. Để giải quyết vấn đề này, trước hết doanh nghiệp phải tăng cường quản lý chặt chẽ, đặc biệt chú trọng vào công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trong hoạt động sản xuất với bất kỳ một loại hình sản xuất nào cùng sẽ tất yếu phát sinh những chi phí nhất định. Vì vậy kế toán phải tập hợp chính xác nhất, đầy đủ kịp thời các chi phí phát sinh. Thông qua việc tập hợp chi phí sản xuất kế toán giá thành sản phẩm và cung cấp thông tin cần thiết về tình hình sản xuất. Bên cạnh đó kế toán còn cung cấp thông tin về tình hình sản xuất của doanh nghiệp kể từ đó ban quản lý có kế hoạch chủ đạo và đề ra phương hướng kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An. Em đã lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm” làm chuyên đề báo cáo thực tập cho mình. Qua đó giúp em hiểu sâu hơn về công tác “Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An” và biêt được cách vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần: Phần I: Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An. Phần II: Thực trạng kế toán, chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An.. Để hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian em thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An. Đặc biệt là đã được sự hướng dẫn của cô Ngô Thị Giàu giúp em hoàn thành tốt đề tài này. Tuy đã cố gắng nhất nhưng do thời gian có hạn và nhận thức trình độ còn thiếu sót vì vậy báo báo này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em mong được sự góp ý của thầy cô , các cán bộ phòng kế toán, các bạn đọc quan tâm để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Học viên thực hiện Phan Thị Thanh Nhàn PHẦN I ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THIÊN DANH AN I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An.. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An. Tổng công ty lương thực miền Nam (VINAFOOD II) là một tập đoàn kinh doanh lớn thứ hai ở nước ta, được thiết lập theo mô hình kinh doanh công ty mẹ - công ty con và xí nghiệp giao thông và công nghiệp là một đơn vị trực thuộc của tổng công ty, được thành lập theo quyết định số 05/HĐ-QT vào ngày 12.01.1998. Nhưng để cho việc kinh doanh thuận lợi, mở rộng và đáp ứng yêu cầu của công ty Cổ phần lương thực và công nghiệp thực phẩm (VINAFOOD II) thì tổng công ty lương thực miền Nam đã ra quyết định đổi xí nghiệp trên thành công ty mới có quy mô lớn hơn là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An. Công ty này có tài khoản và con dấu riêng được phép hạch toán độc lập , chịu trách nhiệm trước tổng công ty và phát luật nhà nước và kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Công ty được chuyển đổi theo QĐ69-20/02/2009 Công ty có trụ sở chính tại 251 Ngô Quyền – TP Đà Nẵng Tel: 0511.3934684 Fax: 0511.3934345 Email: xngiaothong@gmail.com Số vốn ban đầu của công ty là: 3.805.000.000đ Số lượng công nhân viên: Ban đầu mới chuyển đổi về là 24 người. Là công ty được chuyển đổi từ xí nghiệp nên công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An đã có được cơ sở hạ tầng vật chất và nền tảng từ xí nghiệp cũ. Trước đây xí nghiệp xây dựng giao thông và công nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực là xây dựng các kho tàng bến bãi, nhà cửa phục vụ cho nhu cầu nội bộ. sau khi chuyển đổi thành công ty thì công ty vững mạnh hơn và loại hình kinh doanh đã có sự thay đổi. Công ty đã xây dựng các công trình có quy mô lớn hơn., vừa và nhỏ trên địa bàn trong và ngoài thành phố Đà Nẵng. Sau thời gian hoạt động kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh rất đa dạng bao gồm: hàng lương thực, hàng nông lâm, hải sản đông lạnh, quặng kim loại, sắt thép, hạt nhựa, giấy hoá chất (trừ hoá chất độc hại mạnh) phương tiện, thiết bị vận tải xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thủy lợi, công trình thuỷ điện, trạm biến áp đến 500KV. Đại lý vận tải tàu biển dịch vụ bốc xếp. tuy nhiên công ty vẫn kinh doanh chuyên ngành xây dựng là chính. Số vốn hiện tại của công ty là 3.805.000.000đ Số lượng CNV đã tăng lên 28 người. Về thị trường hoạt động: từ khi chuyển sang cơ chế thị trường để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình , một mặt công ty luôn tìm kiếm khai thác các công trình nhằm ổn định đời sống , việc làm của toàn CBCNV trong công ty mặc khác không ngừng thay đổi mới trang thiết bị, đào tạo trình độ chuyên môn của CNV để công ty ngày càng phát triển hơn. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An. a. Chức năng: - Qua nhiều lần sửa đổi, hiện nay công ty có chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, chịu trách nhiệm trước trước công ty, pháp luật, Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Công ty luôn quan tâm đến công tác tài chính, công ty đã xây dựng và thực hiện thống nhất quản lý tập trung các nguồn vốn quỹ - Tự đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình tập trung sản xuất kinh doanh bằng ngùôn vốn tự bổ sung và vốn vay. b. Nhiệm vụ: - Bảo tồn nguồn vốn xây dựng, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu quy định của tổng công ty lương thực miền Nam - Đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế, nộp ngân sách Nhà nước. - Thực hiện cam kết hợp đồng xây lắp và các hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Làm tốt công tác phân phối lao động , đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ nâng cao tay nghề cho CBCNV của công ty. - Làm tốt công tác bảo vệ môi trường, tài sản an ninh trật tự, an toàn lao động của các nghĩa vụ khác đối với nhà nước. II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: * Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ chức năng 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán của công ty: * Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng - Kế toán trưởng: Điều hành chung mọi hoạt động của phòng kế toán , đồng thời kiểm tra , giám sát tình hình thực hiện công tác kế toán của các nhân viên. - Kế toán tổng hợp: Kiêm thanh toán ngân hàng + Kiểm tra, theo dõi các khoản vốn bằng tiền liên quan đến nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng với các cơ quan đơn vị chủ đầu tư. + Theo dõi tổng ghi chép việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. + Lập báo cáo tài chính, lập các bảng biểu tháng, quý cho công ty. + Kiểm tra chứng từ gốc, lập chứng từ phát sinh liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay. - Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán giữa các cơ quan, đơn vị chủ đầu tư với công ty, tạm ứng cá nhân, ứng vốn thi công. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi, bảo quản tiền mặt phát lương cho CBCNV trong công ty, ghi chép sổ quỹ, làm báo cáo quỹ hàng tháng , quý , năm. * Hệ thống tài khoản chính mà công ty sử dụng: - TK 621: Chi phí NVL trực tiếp - TK622: Chi phí nhân công trực tiếp - TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công - TK627: Chi phí sản xuất chung Ngoài ra còn một số tài khoản khác thường dùng: TK 152, TK111, TK112 3. Hình thức ghi sổ kế toán công ty áp dụng: Hiện nay công ty áp dụng hình thức: Nhật ký chung: Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty được biểu diễn qua sơ đồ sau: Sơ đồ luân chuyển chứng từ * Ghi chú: : Ghi hằng ngày : Ghi cuối kỳ : Quan hệ đối chiếu Với hình thức kế toán Nhật ký chung rất đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu phù hợp cho vịêc luân chuyển chứng từ cho công ty. Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán phụ trách từng phần ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung sau đó căn cứ vào số liệu sổ nhật ký chung ghi vaog sổ cái theo tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời kế toán mở sổ thẻ chi tiết các nghiệp vụ phát sinh liên quan định kỳ. tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt để ghi số liệu vào các TK phù hợp trên sổ cái (có sự loại trừ trùng lặp) III. Một số chỉ tiêu khác: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho, phương pháp tính thuế , kỳ tính giá thành. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hạch toán hàng tồn kho. - Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế giá trị gia tăng. - Kỳ tính giá thành: Công ty tính giá thành công trình hạng mục công trình theo từng quý. PHẦN II CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THIÊN DANH AN I. Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An: 1. Khái niệm về chi phí sản xuất: - Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. 2. Phân loại chi phí sản xuất: a. Phân loại theo yếu tố chi phí: - Chỉ tiêu về nguyên vật liệu - Chi phí về nhân công - Chi phí về khấu hao TSCĐ: Bao gồm trích khấu hao nhà xưởng TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại - Chi phí khác bằng tiền: ngoài các khoản chi tiêu trên. Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chi phí bỏ vào sản xuất tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng số làm cơ sở ban đầu cho việc kiểm tra tình hình thực hiện dự án chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính nhu cầu vốn và thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời phục vụ cho việc lập các cân đối chung (lao động, vật tư, tiền vốn) b. Phân loại theo khoản mục (để tính giá thành) - Khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ nguyên vật liệu dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp là bao gồm tiền lương và các khoản trích trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp hay những người lao động trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng hoặc trong sản xuất. - Chi phí sản xuất máy thi công: Bao gồm các khoản chi về nhiên liệu, dầu mỏ, tiền lương công nhân điều khiển xe, tiền thuê máy, sửa chữa máy và các khoản chi tạm thời sử dụng cho máy thi công. c. Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất: Tại công ty chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng quý và phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. * Công thức phân bổ: 3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: 3.1. Đối tượng hạch toán chi phí: a. Khái niệm: Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi hoặc giới hạn nhằm để tập hợp phân loại chi phí sản xuất phục vụ cho việc kiểm tra phân tích và tính giá thành sản phẩm. b. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: - Đối tượng hạch toán chi phí sản xúât thường là theo đơn đặt hàng hoặc cũng có thể là một hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công đoạn công việc và khối lượng công việc. 3.2. Kỳ hạch toán chi phí: - Kỳ hạch toán chi phí sản xuất được tính theo thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến hoạt động và sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là theo tiến độ thi công xây lắp các công trình hạng mục công trình, từng phần việc. Công việc hạch toán phải được kịp thời và cuối kỳ kế toán phải phản ánh đầy đủ tất cả các chi phí theo từng công việc phục vụ cho kỳ tính giá thành sản phẩm. 3.3. Quy trình hạch toán: Trong quý II năm 2009 công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thiên Danh An thi công được 2 công trình: - Nhà làm việc, nhà để xe UBND Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng - Khu Thương mại Quảng Nam 3.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a. Nội dung: Bao gồm các NVC chính, vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. - Nếu chi phí NVL xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tiên shành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. + Đối với VNL chính: thì tiêu thức hay dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao hoặc số lượng sản phẩm hoàn thành. + Đối với NVL phụ: thì tiêu thức phân bổ theo NVL chính hoặc theo định mức. + Đối với nhiên liệu, vật liệu khác thì tiêu thức phân bổ theo NVL chính theo giờ máy chạy. b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết cấu TK 621: c. Phương pháp hạch toán: - Theo hệ thống thống kê khai thuế thường xuyên. - Các trường hợp kế toán chủ yếu (1) Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất: Nợ TK621 : Chí phí NVL trực tiếp Có TK 152: NVL (2) Mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất (không đưa vào kho) Nợ TK621 : Chí phí NVL trực tiếp Nợ TK113 : Thuế GTGT Có TK111,112,113 TM, TGNH, PTNB (3) Nếu vật liệu dùng trực tiếp còn thừa phải nộp lại kho Nợ TK152 : Nguyên vật liệu Có TK621: Chí phí NVL trực tiếp (4)Cuối kỳ kết chuyển Chí phí NVL trực tiếp vào TK để tính giá thành Nợ TK154 : chi phí sx kinh doanh dở dang Có TK621: Chí phí NVL trực tiếp d. Trình tự hạch toán: Đơn vị: Công ty Cổ phần ĐT&XD Thiên Danh An Địa chỉ: 251 Ngô Quyền TP Đà Nẵng PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 04 năm 2009 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Quyên Bộ phận: Đội xây lắp số 01 Lý do xuất kho: Thi công công trình nhà làm việc, nhà để xe UBND Q.Sơn Trà STT  Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  T.tiền      Yêu cầu  Thực xuất     A  B  C  1  2  3  4   1  Ximăng Hoàng Thạch  Tấn  60  60  930.000  55.800.000   2  Sắt (6 Thái Nguyên  Kg  2.500  2.500  14.000  35.000.000   3  Sắt (8 Thái Nguyên  Kg  2.200  2.200  14.000  30.800.000   4  Gạch  Viên  2.300  2.300  5.600  12.800.000   5  Đá xây  Tấn  5.000  5.000  7.000  35.000.000    Tổng cộng      169.480.000   Bằng chữ: Một trăm sáu mươi chín triệu, bốn trăm tám mươi ngàn đồng chẵn Đà Nẵng, ngày 10 tháng 04 năm 2009   Người lập phiếu (Ký, họ tên)  Người nhận hàng (Ký, họ tên)  Thủ kho (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)  Giám đốc (Ký, họ tên)   Đơn vị: Công ty Cổ phần ĐT&XD Thiên Danh An Địa chỉ: 251 Ngô Quyền TP Đà Nẵng PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 04 năm 2009 Họ và tên người nhận hàng: Huỳnh Văn Huy Bộ phận: Đội xây lắp số 02 Lý do xuất kho: Thi công công trình Khu Thương Mại Quảng Nam STT  Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  T.tiền      Yêu cầu  Thực xuất     A  B  C  1  2  3  4   1  Ximăng Hoàng Thạch  Tấn  70  70  930.000  65.100.000   2  Sắt (18 Thái Nguyên  Kg  6.000  6.000  14.000  84.000.000   3  Sắt (32 Thái Nguyên  Kg  3.500  3.500  14.000  49.000.000    Tổng cộng      198.100.000   Bằng chữ: Một trăm chín mươi tám triệu, một trăm ngàn đồng chẵn Đà Nẵng, ngày 10 tháng 04 năm 2009   Người lập phiếu (Ký, họ tên)  Người nhận hàng (Ký, họ tên)  Thủ kho (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)  Giám đốc (Ký, họ tên)   Đơn vị: Công ty Cổ phần ĐT&XD Thiên Danh An Địa chỉ: 251 Ngô Quyền TP Đà Nẵng PHIẾU CHI Ngày 10 tháng 04 năm 2009 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Quyên Bộ phận: Đội xây lắp số 01 Lý do xuất kho: Chi tiền mua vậtn tư thi công công trình nhà làm việc, nhà để xe UBND Q.Sơn Trà Số tiền: 9.000.000đ Bằng chữ: Chín triệu đồng chẵn Đà Nẵng, ngày 25 tháng 04 năm 2009 Người nhận tiền (Ký, họ tên)  Thủ quỹ (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)   Đơn vị: Công ty Cổ phần ĐT&XD Thiên Danh An Địa chỉ: 251 Ngô Quyền TP Đà Nẵng BẢNG KÊ MUA VẬT TƯ Ngày 30 tháng 04 năm 2009 Họ và tên người bán: Nguyễn Quang Vinh Địa chỉ: 285 Ngô Quyền TP Đà Nẵng Họ và tên người mua: Nguyễn Văn Quyên Địa chỉ: 251 Ngô Quyền TP Đà Nẵng Hình thức thanh toán: Nợ người bán ĐVT: Đồng STT  Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  T.tiền   1  Cát đổ nền  m3  1.500  50.000  75.000.000   2  Cát xây  M  1.800  55.000  99.000.000    Thuế suất 10%     17.400.000    Cộng     191.400.000   Bằng chữ: Một trăm chín mươi mốt triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn Đà Nẵng, ngày 25 tháng 04 năm 2009 Người duyệt (Ký, họ tên)  Người bán (Ký, họ tên)  Người mua (Ký, họ tên)   (căn cứ vào bảng kê mua vật tư để lập bảng kê công nợ) Đơn vị: Công ty Cổ phần ĐT&XD Thiên Danh An Địa chỉ: 251 Ngô Quyền TP Đà Nẵng BẢNG KÊ CÔNG NỢ Số 25 (TK331) Họ và tên người bán: Nguyễn Quang Vinh Địa chỉ: 285 Ngô Quyền TP Đà Nẵng Ngày tháng  Nội dung  TKĐỨ  T.Tiền   30.04.2009  Cát đổ nền, cát xây dựng công trình Khu Thương mại Quảng Nam  621 133  174.000.000 17.400.000    Cộng   191.400.000   Bằng chữ: Một trăm chín mươi mốt triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn Đà Nẵng, ngày 30 tháng 04 năm 2009 Người lập (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)  Giám đốc (Ký, họ tên)   Đơn vị: Công ty Cổ phần ĐT&XD Thiên Danh An Địa chỉ: 251 Ngô Quyền TP Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT TK621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Nhà để xe, nhà làm việc UBND Quận Sơn Trà Chứng từ  Diễn giải  TK ĐỨ  Số tiền   Số hiệu  Ngày tháng    Nợ  Có     Số dư đầu kỳ   X  x   PX117  10.04.2009  Xuất NVL thi công công trình  152  169.480.000    PK125  25.04.2009  Chi tiền mua vật tư  111  9.000.000    KCT6/09  30.06.2009  KC chi phí NVL trực tiếp  154   178.480.000     Cộng số phát sinh   178.480.000  178.480.000     Số dư cuối kỳ   X  X   Đà Nẵng, ngày 30 tháng 06 năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ
Luận văn liên quan