Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi việt nam tiến tới gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội vô cùng quý báo và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn.Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững phải ra sức cạnh tranh, phải tự nắm lấy cơ hội cho mìmh, đáp ứng cho khách hàng những sản phẩm tốt về chất lượng mà giá cả vẫn không cao. Để có được những điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một bộ phận điều hành quản lý tốt. Đặc biệt công tác quản lý kinh tế ngày càng phức tạp, nhà nước ta đã ban hành ra những chuẩn mực mới vì thế kế toán phải thu thập thông tin để kịp thời áp dụng tránh gặp khó khăn trong lĩnh vực kế toán vì đây là công cụ mạnh nhất trong công tác quản lý kinh tế tài chính nhất là trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông và trao đổi hàng hóa. Như chúng ta đã biết khâu sản xuất và tiêu dùng là hai quá trình gắn bó chặt chẻ với nhau vì mục đích sản xuất và tiêu thụ nên kết quả của quá trình tiêu thụ là tạo điều kiện thúc đẩy cho sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc kinh doanh rất khó vì nếu kinh doanh mà không thực tế đi vào thị trường thì sản phẩm tạo ra sẽ không thể tiêu thụ được vì vậy đòi hỏi phải năng động đổi mới phương pháp marketing đúng cách, sáng tạo trước những yêu cầu của thị trường sẽ làm cho sản phẩm tạo ra lưu thông và tiêu thụ một cách nhanh chóng.
5. Kết cấu của đề tài: ( gồm 3 phần )
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
Chương II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÂM
Chương III:
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC “HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÂM”
61 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2870 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công Ty TNHH Hoàng Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi việt nam tiến tới gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội vô cùng quý báo và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn.Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững phải ra sức cạnh tranh, phải tự nắm lấy cơ hội cho mìmh, đáp ứng cho khách hàng những sản phẩm tốt về chất lượng mà giá cả vẫn không cao. Để có được những điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một bộ phận điều hành quản lý tốt. Đặc biệt công tác quản lý kinh tế ngày càng phức tạp, nhà nước ta đã ban hành ra những chuẩn mực mới vì thế kế toán phải thu thập thông tin để kịp thời áp dụng tránh gặp khó khăn trong lĩnh vực kế toán vì đây là công cụ mạnh nhất trong công tác quản lý kinh tế tài chính nhất là trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông và trao đổi hàng hóa. Như chúng ta đã biết khâu sản xuất và tiêu dùng là hai quá trình gắn bó chặt chẻ với nhau vì mục đích sản xuất và tiêu thụ nên kết quả của quá trình tiêu thụ là tạo điều kiện thúc đẩy cho sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc kinh doanh rất khó vì nếu kinh doanh mà không thực tế đi vào thị trường thì sản phẩm tạo ra sẽ không thể tiêu thụ được vì vậy đòi hỏi phải năng động đổi mới phương pháp marketing đúng cách, sáng tạo trước những yêu cầu của thị trường sẽ làm cho sản phẩm tạo ra lưu thông và tiêu thụ một cách nhanh chóng.
Muốn làm được điều này đòi hỏi công tác:” hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ”. Phải đặt lên hàng đầu, đồng thời hạch toán chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thông qua công tác kế toán doanh nghiệp phân tích được tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ từ sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra những phương hướng đúng đắn nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ nên em chọn chuyên đề tốt nghiệp là :”Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thanh pham tại Công Ty TNHH Hoàng Tâm”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về phương pháp hạch toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán thành phẩm nói riêng ở ngành bao bì. Việc hạch toán đó có gì khác so với những kiến thức đã học ở nhà trường hay không? Từ đó có thể rút ra những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán thành phẩm tiêu thụ thanh pham tại công ty để đưa ra một số ý kiến nhăm hệ thống hơn hệ thống kế toán của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu ở đơn vị thực tập.
- Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán của công ty ( sổ chi tiết, sổ tổng hợp, BCTC)
- Tìm hiểu thực tế , tham khảo ý kiến của các anh chị kế toán ở công ty
- Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán.
- Một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu về công tác hạch toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh tại Công Ty TNHH Hoàng Tâm với kỳ kế toán là tháng 12 năm 2007
- Chỉ thu thập các số liệu liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu thụ thanh pham
- Vì thời gian thực tập cộng với năng lực, trình độ chuyên môn có hạn nên chuyên đề của em không sao tránh khỏi những sai xót. Vậy kính mong giáo viên hướng dẫn, Ban Giám Đốc và cán bộ phòng kế toán tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo để đề tài của em đạt kết quả tốt.
5. Kết cấu của đề tài: ( gồm 3 phần )
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
Chương II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÂM
Chương III:
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC “HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÂM”
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
I.NHIỆM CỤ CỦA KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
a)Thành phẩm:
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công đã xong , được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, được nhập kho hay bán thẳng.
b) Tiêu thụ:
Là quá trình doanh nghiệp đem bán san pham hàng hóa và thu được tiền hàng hoặc được người mua chấp nhận trả tiền .
2.Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ hành phẩm.
Để quản lý tốt thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm , xác định chính xác kết quả hoạt động san xuat kinh doanh và phân phối sử dụng theo đúng quy định của chế độ tài chính kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép phản ảnh đầy đủ , chính xác kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình nhập, xuất , tồn kho thành phẩm , tình hình tiêu thụ sp , tình hình thanh toán với người mua , thanh toán với ngân sách nhà nước khoản thuế tiêu thụ sp phải nộp.
-Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm.
-Tính toán phản ảnh ghi chép chính xác chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp , chi phí và thu nhậpcủa hoạt động đầu tư tài chính , hoạt động khác . xac định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ và theo từng lĩnh vực hoạt động. Hạch tóan chính xác kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận ,cung cấp số liệu cho việc duyệt quyết toán đầy đủ kịp thời .
-Tham gia kiểm kê, đánh giá thành phẩm, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sp, báo cáo kết quả kinh doanh. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ, kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận cua doanh nghiệp.
II.KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
Đánh giá thành phẩm.
1.1)Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế.
Giá thành thưc tế của thành phẩm nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
Thành phẩm do các bộ phận sx chính và bộ phận sx phụ của doanh nghiệp sx ra, giá thành thực tế bao gồm chi phí NVL trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sx chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công: giá thành thực tế bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác co liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.
Giá thành thực tế của thành phẩm chỉ tính theo một trong các phương pháp hệ số chênh lệch giá hoặc giá bình quân.
1.2)Đánh giá thành phẩm theo phương pháp hạch toán
Giá hạch tóan của thành phẩm do phòng kế toán qui định co thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập ko thống nhất và được sử dụng không đổi trong 1 năm.Việc hạch tóan chi tiết nhập xuất kho thành phẩm hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối tháng kế toán phải căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá hạch toán của thành phẩm tồn kho đầu kì ,nhập kho trong kỳ để tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của thành phẩm .Hệ số chênh lệch giá của thành phẩm được tínhcho từng thứ thành phẩm hoặc từng nhóm thành phẩm theo công thức sau.
Căn cứ vào hệ số chênh lệch giá thành phẩm (H) kế toán tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho theo công thức
2.Kế tóan chi tiết thành phẩm
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm để kế tóan ghi sổ chi tiết thành phẩm . tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm ở phòng kế toán có liên quan chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ thành phẩm tại kho .Tùy theo đặt điểm của tổ chức hoạt động sx kinh doanh , trình độ quản lý của từng đơn vị để lưa chọn phương pháp hạch toán chi tiết thầnh phẩm cho phù hợp trong các phương pháp sau
* Phương pháp thẻ song song :
+ Nguyên tắc:
Ở kho :thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu nhập , phiếu xuất để vào thẻ kho số llượng từng loại.
Ở phòng kế tóan : ghi chép cả số lượng và giá trị từng loại , cuối tháng tiến hành đối chiếu giũa thẻ kho và sổ chi tiết .
SƠ ĐỒ CỦA PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+Nguyên tắc:
Ở kho : Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập , phiếu xuất vào thẻ kho ,số lượng từng loại cho từng lần nhập xuất , cuối tháng thủ kho sẽ lập bảng tổng hợp các phiếu nhập , bảng tổng hợp các phiếu xuất và giao toàn bộchứng từ cho kế toán.
Tại phòng kế toán :kế toán chi tiết vào sổ này dùng cho cả năm mỗi tháng căn cứ vào bảng tổng hợp nhập , bảng tổng hợp xuất đe vào sổ một lần chi tiết theo số lượng và giá trịcho từng NVL.
SƠ ĐỒ THEO PP ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
THẺ KHO
Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư, sản phẩm, hàng hóa:
Đơn vị tính:
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Danh
điểm
vật tư
hàng hóa
Ten
hàng
Đơn
vị tính
Dư tháng 1
Luân chuyển trong
tháng 1
Luân chuyển
trong tháng…
Dư 31/12
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
* Phương pháp số dư:
Nguyên tắc:
Ở kho: chỉ theo dõivề mặt số lượng.
Ở phòng kế tóan: chỉ theo dõi về mặt giá trị.
SƠ ĐỒ THEO PP SỐ DƯ
Ghi chú:
Hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đốichiếu kiểm tra
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tài khoản:
Tên, qui cách thành phẩm:
Đơn vị tính:
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
3 kế toán tổng hợp thành phẩm
Thành phẩm là một bộ phận thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp.Trong hạch tóan thành phẩm , doanh nghiệp sử dụng phương pháp hạch tóan đã dùng đối với các loại hàng tồn kho khác của doanh nghiệp đó là lựa chon một trong hai phương pháp.
3.1) Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Doanh nghiệp hạch tóan hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạcg tóan thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản “155 “ (thành phẩm) và các tài khoản khác có liên quan.
TK “155” phản ảnh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản “155”
Bên nợ:Trị giá thực tếcủa thành phẩm nhập kho.
Trị giá thà phẩm thừa khi kiểm kê.
Bên có:Trị giáthựctế của thành phẩm xuất kho.
Trịgiá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên nợ :Trị giá thựctế của thành phẩm tồn kho.
*Một số nghiệp vụ kinh te chủ yêú
Nhập kho thành phẩm do DNSX ra hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nơ TK “155”
CoTK “154”
Thành phẩm phát hiện thừa trong kiểm kê chưa rõ nguyên nhân chờ sử lý.
Nợ TK”155”
CóTK”338”
Trường hợp thành phẩm phát hiện thừa trongkiểm kê , đã xác định rõ nguyên nhân , có quyết định sử lý thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể dể ghi sổ kế tóan.
xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng , trả lương cho CNV hoặc đổi lấy vật tư hàng hóa của đơn vị khác.
Nợ TK”632”
CóTK”155”
4. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán hoặc xuất cho các cơ sở nhận bán hang đại lý kýgửi
Nợ TK”157”
CóTK”155”
5. Thành phẩm phát hiện thiếu trong kiểm kê, cưa rõ nguyên nhân chờ sử lý.
Nợ TK”138”
Có TK”155”
Trường hợp thành phẩm phát hiện thiếu trong kiểm kê đã rõ nguyên nhân và có quyết định sử lý , thì tùy theo tưng trường hợp để ghi sổ kế tóan.
3.2) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Doanh nghiệp hạch tóan hàng tồn kgho theo phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch tóan thành phẩm kế tóan sửdung tài khỏan “155”, TK “632” vấcctài khỏan khác
Tk”155” chỉ phản ảnh giá trị thành phẩm tồn kho của doanh nghiệp
Kết cấu TK”155”
Bên Nợ : kếtchuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên Có :;kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Số dư bên Nợ trị giá thưc tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK”632”giá vốn hàng bán phản ảnh trị giá vốn của thành phẩm , dịch vụ sx và tiêu thụ trong kỳ
Kết cấu của TK”632”
Bên Nợ :kếtchuyển giá trị vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn của thành phẩm sx xong nhập kho và lao vụ dịch vụ đãhòan thành
Bên có : kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Giá vốn của thành phẩm lao vụ , dich vụ đã tiêu thụ
TK này không cosoos dư cuối kỳ
*Một số nghiệp vụ chủ yêú
1. Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Nợ TK”632”
CóTK”155”
2. . Kếtchuyển giá trị thực tế của thành phẩm gửi đi bán chưa bán được đầu kỳ
Nợ TK”632”
CóTK”157”
3.Giá thành thực te của thành phẩm , lao vụ dịch vụ đã hòan thành
Nợ TK”632”
Có TK”631”
Cuối kì căn cư vào kết quả kiểm kê xác định giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Nợ TK”155”
CóTK”632”
cuối kỳ xác định giá trị thực tế thành phẩm lao vụ đã gửi đi bán chưa xác định là tiêu thụ cuối kỳ
Nợ TK”157”
CóTK”632”
6.Kết chuyển giá vốn hàng bán xác định đã tiêu thụ
NợTK”911”
Có TK”632”
Trong hình thức kế tóan chứng từ ghi sổ, căn cứ vào phiếu nhập kho , phiếu xuất kho thành phẩm , lập bảng kê nhập – xuất kho thành phẩm tính hệ số giá thành phẩm . Căn cứ vào chứng từ gốc , bảng kê nhập xuất thành phẩm , lập chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
III. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Khi bán thành phẩm doanh nghiệp sử dụng hóa đơn chứng từ theo quy định hiện hành của bộ tài chính gồm
-Hóa đơn giá trị gia tăng sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
Hóa đơn bán hàng sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuếGTGTtheo
phương pháp trưc tiếp.
Hóa đơn tự in , chứng từ đăc thù :Đối với cứng từ tự in phải đăng kí với Bộ Tài Chính và chỉ sử dụng sau khi đã đươc chấp thuận băng văn bản.Đối với chứng từ đăc thù thì ghá ghi trên chứng từ làgia đã co thuếGTGT
Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ : được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp trưctiếp bán lẻ hàng hóa , cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng.
-Bảngthanh tóan hàng đại lý, kýgửi:trường hợp doanh nghiệp có hàng đại ly ký gửi.
-Các chưng từ trả tiền trả hàng.
*Phương pháp ghi sổ chi tiết bán hàng như sau
Cột 1: ghi ngày tháng kế tóan ghi sổ
Cột 2,3: ghi số hiệu ngày tháng củachừng từ.
Cột 4: ghi nội dung của nghiệp vụ phát sinh
Cột 5: ghi số hiệu tài khỏan đối ứng
Cột 6,7,8: ghi số lượng đơn giá , số tiền của khối lượng sản phẩm đa bán
Cột 9: ghi số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên khối lương sản phẩm dã bán.
Cột 10: ghi số phải giảm trừ vào doanh thu , giá trị hàng bán bi trả lại
Doanh thu thuần=số liệu cộng phát sinh cột8 – cột 9 và cột 10
Giá vốn hàng bán :ghi giá vốn của thành phẩm đã bán
Lãi gộp = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNGTháng ….năm …..
Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ:
Ngày ..tháng .. năm ..2007
Người Lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
VI) Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
1.) Để hạch tóan tổng hợp tiêu thụ tp, kế tóan sử dụng các tài khỏan chủ yếu sau: TK 157, TK 632 , TK 511, TK 512, TK 531 , TK 532
*TK511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này phản ảnh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hoạch toán, các khoản nhận được từ nhà nước về trợ cấp , trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vu theo yêu cầu của nhà nước.
Kết cấu của tàikhoản” 511”
Bên Nơ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ phải nộp.
Trị giá hàng bán phải trả lại và khoản giẩm giá hàng bán.
Kết chuyển doanh thu thuần và tài khoản “911”
Bên Co:
Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thực hiên trong kỳ hạch toán.
TK”511”: có 4 tài khoản cấp II
TK”5112”: Doanh thu bán thành phẩm
TK”5111”: Doanh thu bán hàng hoá
TK” 5113”:Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK” 5114”:Doanh thu trợ cấp giá
TK” 512”: Là doanh thu bán hàng nội bộ
Kết cấu của TK” 512”
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp( nếu có)
Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong ky.
TK” 512” có 3 TK cấp II, TK” 5121”, “5122”,” 5123”.
TK“531”: Hàng bán bị trả lại
Kết cấu của TK” 531”
Bên nợ:Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc trừ vào nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra.
Bên có: TK” 531 “không có số dư cuối kỳ
TK” 532”: Giảm giá hàng bán
TK” 157”: Hàng gửi đi bán
TK” 632”: Gía vốn hàng bán,
TK này phản ảnh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ
Kết cấu TK” 632” theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK” 632” không có số dư cuối kỳ
TK” 131” phải thu khách hàng
TK” 333 “thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK này phản ảnh các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác doanh nghiệp phải nộp nhà nước và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với nhà nước trong kỳ kế toán.
Kết cấu TK 333
Bên Nợ: Số thuế phí, lệ phí và các khỏan đã nộp nhà nước
Bên Có: Thuế phí , lệ phí và các khoẩn phải nộp nhà nước.
Số dư bên có
TK “333” có các TK cấp II:”3331”, “3332”,” 3333”, ‘’3334”, “3335”, “3336”, “3337”, “3338”,” 3339”.
2.)Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức nay sản phẩm hàng hoá xuất giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán vì vậy sản phẩm xuất kho được coi là tiêu thụ ngay.
Trình tự hoạch toán.
1.)Thành phẩm xuất kho hoặc sản xuất hoàn thành chuyển giao cho người mua công tác lao vụ dịch vụ hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, căn cứ vào giá thành thực tế ghi:
Nợ TK”632”
Có TK” 155”
Có TK” 154”
2.)Phản ảnh doanh thu của khối lượng sản phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ.
Khi giao hàng căn cứ vào chứng từ thu tiền hoặc chứng từ chấp nhận thânh toán của người mua
a)Bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế kế toán viết hoá đơn GTGT
phải ghi rõ giá bán khi chưa có thuế GTGT phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có) thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán
Nợ TK” 111”, “112”,” 131”, “136”.
Có TK “333”
Có TK “511”
Có TK”512”
b).Bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chiu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc chiu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán( giá đã có thuế)
Nợ TK “111”,” 112”, “131”, “136”.
Có TK “511”
Có TK” 512”
Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp
Nợ TK”642”
CcóTK”333’
Phản ảnh số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoăc thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK”511”
Nợ TK”512”
Có TK”333”
3. ) Đối với hang bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
a.) Phản ảnh doanh thu của số hàng bán bị trả lại
a1) Hàng bán bị trả lại thuộc đối tượng chiệu thuế GTGT doanh nghiệp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK” 531”
NợTK”333”
Có TK “111”,” 112”,” 131”.
a2) Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt
Nợ TK “531”
Có TK “111”, “112”,” 131”.
b. )Phản ảnh giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho doanh nghiệp
Nợ TK “155”
Có TK” 632”
c.)Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu co) ghi
Nợ TK “641”
Có TK “111”,” 112”,”141”,” 334”.
4.) Căn cứ vào chứng từ xác dịnh khoản giảm giá hang bán cho người mua và số lượng hàng đã bán doanh nghiệp trả lại tiền trừ vào số tièn phải thucủa khách hàng theo số giảm giá đã chấp thuận.
Nợ TK “532”
Có TK”112”
Có TK”131”
Có TK “136”
5.)Cuối kỳ hoạch toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng