Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Có nhiều cách định nghĩa về Ngân hàng thông qua các chức năng, dịch vụ hoặc vai trò mà ngân hàng thực hiện trong nền kinh tế.
Có thể hiểu:“Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ với nội dung cơ bản là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
Đồng thời, ngân hàng thương mại còn là những trung gian tài chính, nhận tiền gửi của các hộ gia đình (cá nhân) cho các doanh nghiệp và cá nhân khác vay, cung cấp các dịch vụ về trao đổi ngoại tệ, chuyển tiền, các dịch vụ liên quan đến thư tín dụng, dịch vụ két an toàn, v.v.
Xét từ góc độ dịch vụ trung gian tài chính chủ yếu mà ngân hàng thực hiện, người ta chia các ngân hàng thương mại thành các loại: ngân hàng thông thường, ngân hàng tín thác và ngân hàng tín dụng dài hạn. Tuy nhiên, xu hướng chuyển đổi thành các trung gian tài chính kinh doanh tổng hợp đã khiến cho cách phân loại trên không còn được sử dụng nhiều. Ngay cả ngân hàng đầu tư, vốn được coi là loại hình ngân hàng khác ngân hàng thương mại, nay cũng không còn khác biệt nhiều.
44 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạn chế rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
---------***---------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ THÀNH
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thanh Hương
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Huyền
Lớp: Ngân hàng 5 - K01
Hà Nội ./.
Hà Nội - .
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Lê Thị Huyền
Mã sinh viên : 1252010180
Khoá học : Đại học chính quy khóa 01
Thời gian thực tập :
Bộ phận thực tập :
Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật :
Kết quả thực tập theo đề tài :
Nhận xét chung :
Cán bộ hướng dẫn của cơ quan
đến thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày ....... tháng ........ năm .........
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán, phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao Do chi nhánh NHNo &PTNT Hà Thành mới thành lập nên hoạt động này chưa thật sự có hiệu quả như mong muốn nhưng trong vài năm tới, chi nhánh đặc biệt quan tâm đến hoạt động này với mục đích đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Song, hoạt động tín dụng bao giờ cũng đi kèm với tính rủi ro cao. Việc tập trung quá nhiều vào tín dụng trong khi khả năng quản lý rủi ro tín dụng chưa cao, chưa có chính sách tín dụng khoa học, chưa có mô hình lượng hóa rủi ro, chất lượng nguồn nhân lực còn yếu kémcó thể tạo ra nguy cơ phát sinh những khoản nợ xấu cho ngân hàng. Hơn nữa, trong môi trường kinh doanh luôn biến động, rủi ro tín dụng ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và luôn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Chi nhánh sẽ khó có thể đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung nếu không thường xuyên quan tâm đến công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Chính vì thế, qua quá trình học tập, tìm hiểu, thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành và dưới sự hướng dẫn của cô Phạm Thanh Hương, tôi muốn nghiên cứu đề tài: “Rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành và biện pháp phòng ngừa”.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp NHNo&PTNT
Chi nhánh Hà Thành.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành
.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO ĐỐI VỚI CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Tổng quan ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niện ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Có nhiều cách định nghĩa về Ngân hàng thông qua các chức năng, dịch vụ hoặc vai trò mà ngân hàng thực hiện trong nền kinh tế.
Có thể hiểu:“Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ với nội dung cơ bản là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
Đồng thời, ngân hàng thương mại còn là những trung gian tài chính, nhận tiền gửi của các hộ gia đình (cá nhân) cho các doanh nghiệp và cá nhân khác vay, cung cấp các dịch vụ về trao đổi ngoại tệ, chuyển tiền, các dịch vụ liên quan đến thư tín dụng, dịch vụ két an toàn, v.v...
Xét từ góc độ dịch vụ trung gian tài chính chủ yếu mà ngân hàng thực hiện, người ta chia các ngân hàng thương mại thành các loại: ngân hàng thông thường, ngân hàng tín thác và ngân hàng tín dụng dài hạn. Tuy nhiên, xu hướng chuyển đổi thành các trung gian tài chính kinh doanh tổng hợp đã khiến cho cách phân loại trên không còn được sử dụng nhiều. Ngay cả ngân hàng đầu tư, vốn được coi là loại hình ngân hàng khác ngân hàng thương mại, nay cũng không còn khác biệt nhiều.
Theo luật Mỹ: NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
Theo luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan như nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn
NHTM huy động vốn bằng các phương thức sau:
Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân
Vay các tổ chức trung gian tài chính khác
Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
Vay Ngân hàng nhà nước
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Có nhiều loại hình tín dụng bao gồm:
Tín dụng thương mại
Cho vay tiêu dùng
Tài trợ dự án
Các hoạt động khác của NHTM
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Quản lý ngân quỹ
Bảo lãnh
Cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm ẩn mà ngân hàng phải chịu khi lãi suất thị trường có sự biến động.
Rủi ro hối đoái: là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn thất cho ngân hàng trong hoạt động động kinh doanh ngoại tệ.
Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn; không trả hoặc trả không đầy đủ cả vốn và lãi theo hợp đồng tín dụng.
Rủi ro thanh khoản : là rủi ro phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền ở ngân hàng ngay lập tức. Khi đó, ngân hàng phải bán tài sản có tính thanh khoản thấp hay vay từ NHNN.
Rủi ro công nghệ và hoạt động:
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghê không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở rộng quy mô hoạt động.
Rủi ro hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động.
Rủi ro quốc gia và các rủi ro khác
Tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là sự cho vay hay ứng trước tiền do ngân hàng thực hiện. Bản thân ngân hàng là người cho vay còn người đi vay là những khách hàng khác nhau. Giá mà ngân hàng ấn định cho khách hàng khi đi vay là tiền lãi mà họ phải trả trong suốt thời gian tồn tại khoản ứng trước đó.
Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Nhìn chung, người ta phân loại tín dụng dựa theo các tiêu chí sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn đến 1 năm. Thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ 3.
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ 3.
Căn cứ vào mức độ rủi ro của các khoản vay
Để phân chia tín dụng theo mức độ rủi ro, NHTM phải đánh giá và đưa ra nhiều thang bậc rủi ro khác nhau, chủ yếu là:
Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng an toàn, có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: là những khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng kinh doanh thua lỗ, trì hoãn nộp báo cáo tài chính
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn trong thời hạn ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn
Nợ quá hạn khó đòi: là những khoản nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ của khách hàng kém, tài sản đảm bảo nhỏ hoặc bị mất giá, khách hàng chây lỳ
Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.
Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định.
Các khoản tín dụng ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả lãi và gốc như đã cam kết. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu người vay phải thực hiện đúng cam kết này. Đó là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Quá trình sử dụng vốn vay
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên.
Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Khái niệm rủi ro tín dụng:
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diển ra ở mức đáng quan tâm.
Chính vì vậy, đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra quan niệm của mình về rủi ro tín dụng
Theo cuốn “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng” của Nguyễn Văn Tiến, ông cho rằng rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Từ đó, có thể rút ra khái niệm của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả, hoặc không trả đúng hạn, hoặc không trả đầy đủ vốn và (hoặc) lãi tiền vay theo như các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Phân loại rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục tiêu quản lý rủi ro của từng ngân hàng.
Các loại rủi ro tín dụng thường thấy:
Căn cứ vào tính chất của rủi ro:
Rủi ro sai hẹn: đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng, bao gồm nợ gốc và( hoặc) lãi vay. Sự sai hẹn này là trễ hẹn.
Rủi ro mất vốn: đó là rủi ro khi người vay không thực hiện nghĩa vụ nợ theo hợp đồng tín dụng, bao gồm nợ gốc và (hoặc) lãi vay.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
Đó thường là những rủi ro mà ngân hàng không thể dự đoán hoặc không thể dự đoán được một cách chính xác ảnh hưởng của chúng. Loại rủi ro này thường do các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên, môi trường xã hội,gây nên.
Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
Đây là loại rủi ro mà ngân hàng có thế dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng và thời gian phát sinhđể từ đó có thể đưa ra những biện pháp phòng ngừa hợp lý, hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất. Loại rủi ro này thường xuất phát từ chính bản thân ngân hàng hoặc khách hàng đi vay.
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với nền kinh tế:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
Rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp
Đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam là có quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu cao.
Trình độ phát triển của các doanh nghiệp không đồng đều, lĩnh vực hoạt động rộng lớn và ở nhiều ngành nghề khác nhau.
Các khoản cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp thường có nhu cầu vốn lớn. Những khoản vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp thường có độ rủi ro cao. Xếp hạng tín nhiệm của các doanh nghiệp trong nước hiện nay còn thấp.
Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Quan điểm về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM là việc các NHTM thực hiện những biện pháp phòng ngừa và xử lý nhằm giảm bớt tổn thất của những rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Hạn chế RRTD là xây dựng các giải pháp nhằm giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra và những ảnh hưởng bất lợi của RRTD 6 ñến kết quả hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng. Để hạn chế RRTD doanh nghiệp, ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả nhằm mục tiêu quản lý tốt dư nợ và rủi ro tín dụng.
Bên cạnh ñó, ngân hàng cần phải thực hiện tốt quy trình tín dụng nội bộ, bao gồm những nội dung như: xây dựng hệ thống thông tin tín dụng bảo ñảm, nâng cao chất lượng thẩm ñịnh tín dụng, hoàn thiện ño lường lượng hóa rủi ro tín dụng, tăng cường kiểm tra - giám sát - quản lý nợ vay, thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ñể xử lý nợ, tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xử lý thu hồi nợ có vấn đề, sử dụng các công cụ bảo hiểm và phát mãi tài sản. Thực hiện tốt quy trình tín dụng sẽ giúp sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng, hạn chế ñược tổn thất tín dụng khi rủi ro xảy ra. Đồng thời, ngân hàng cần phải thực hiện kiểm tra kiểm soát nội bộ một cách hiệu quả nhằm ñảm bảo quy trình tín dụng ñược thực hiện nghiêm túc.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp
Chỉ tiêu về mức giảm tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn=Nợ có khả năng mất vốnTổng dư nợ
Chỉ tiêu về mức giảm tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu=Nợ xấuTổng dư nợ
Chỉ tiêu mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng
Tỷ lệ xóa nợ ròng=Xóa nợ ròngTổng dư nợ
Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng=DPRRTD được trích lậpTổng dư nợ
Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng
Nhóm nhân tố bên ngoài
Nhóm nhân tố từ phía môi trường
Vị trí địa lý, môi trường xung quanh doanh nghiệp
Nhóm nhân tố từ phía doanh nghiệp:
Khả năng nguồn vốn thấp, quy mô nhỏ và phân tán đi kèm với công nghệ lạc hậu.
Công tác quản lý, điều hành chưa thật sự hiệu quả và sự hạn chế của đội ngũ nhân viên.
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong trả nợ vay.
Các khoản vay cho doanh nghiệp thường có thời hạn dài.
Tình hình tài chính của hầu hết các doanh nghiệp thiếu sự minh bạch, trung thực, chưa đáp ứng yêu cầu.
Nhóm nhân tố bên trong
Chính sách tín dụng.
Quy trình tín dụng nội bộ.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Trình độ chuyên môn và đạo đức của cán bộ tín dụng.
Những biện pháp phòng ngừa và xử lí rủi ro cho vay doanh nghiệp
Biện pháp phòng ngừa
Đa dạng hóa cơ cấu cho vay doanh nghiệp
Xây dựng và tổ chức thực hiện cho vay theo quy trình cho vay
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin, đánh giá và xếp loại khách hàng
Thực hiện xếp