HN thành lập Đảng đã thông qua Chính cương vắn tắt,Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn Aí Quốc soạn thảo.Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta - Cương lĩnh HCM. Nội dung cơ bản như sau:
Xác định phương hướng chiến lược của CM V N là "làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới Xã Hội Cộng Sản".
Xác định những nhiệm vụ cụ thể của CM:
Về Chính tri: đánh đổ TD Pháp và bọn PK, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập,dựng ra Chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn ĐQ giao cho Chính phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn ĐQ làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang CN và NN, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h.
Về VHXH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá.
Những nhiệm vụ trên đây bao gồm cả 2 nội dung DT và dân chủ, chốg ĐQ, chốg PK, song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống ĐQ giành độc lập DT.
Về lực lượng CM, Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp CN, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm CM ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông. đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản CM (như Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ.
Chủ trương tập hợp lực lượng trên đây phản ánh tư tưởng đại đoàn kết DT của HCM. "Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, ko khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp".
55 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8356 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống các câu hỏi ôn thi môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1 : Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
HN thành lập Đảng đã thông qua Chính cương vắn tắt,Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn Aí Quốc soạn thảo.Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta - Cương lĩnh HCM. Nội dung cơ bản như sau:
Xác định phương hướng chiến lược của CM V N là "làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới Xã Hội Cộng Sản".
Xác định những nhiệm vụ cụ thể của CM:
Về Chính tri: đánh đổ TD Pháp và bọn PK, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập,dựng ra Chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn ĐQ giao cho Chính phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn ĐQ làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang CN và NN, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h.
Về VHXH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá.
Những nhiệm vụ trên đây bao gồm cả 2 nội dung DT và dân chủ, chốg ĐQ, chốg PK, song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống ĐQ giành độc lập DT.
Về lực lượng CM, Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp CN, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm CM ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông... đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản CM (như Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ.
Chủ trương tập hợp lực lượng trên đây phản ánh tư tưởng đại đoàn kết DT của HCM. "Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, ko khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp".
Lãnh đạo CM là giai cấp Công Nhân thông qua ĐCS. "Đảng là đội tiên phong của giai cấp Vô Sản ,phải thu phục cho được đại bộ phận g/c mình, phải làm cho g/c mình lãnh đạo được dân chúng".
CMVN là 1 bộ phận của CM TG, "liên kết với những DT bị áp bức và quần chúng Vô Sản trên TG nhất là với quần chúng VS Pháp".
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giai phóng DT đúng đắn và sáng tạo theo con đường CM HCM, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm g/c và thấm đượm tinh thần DT vì Đôc Lập Tự Do, tiến hành CM Tư Sản dân quyền và CM ruộng đất để đi tới XHCS là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
Nhờ sự thống nhất về tổ chức và cương lĩnh chính trị đúg đắn,ngay từ khi ra đời Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạh của g/c CN và của DT VN. Đó là 1đặc điểm và đồng thời là 1 ưu điểm của Đảng, làm cho Đảng trở thành lực lượng lãnh đạo duy nhất của CMVN, sớm được nhân dân thừa nhận là đội tiền phong của mình, tiêu biểu cho lợi ích, danh dự, lương tâm và trí tuệ của DT.
Câu 2: Luận cương của Trần Phú - tháng 10/1930
* Sơ lược về hoàn cảnh lịch sử:
- T 4/1930, đồng chí Trần Phú trở về nước hoạt độg và được bổ sung vào BCH TW lâm thời của Đảng ta.
- HN BCH TW lần Thứ 1 diễn ra từ ngày 14 - 31/10/1930.
- HN diễn ra khi cao trào CM đang phát triển mạnh mà đỉnh cao là phong trào Xô viết- Nghệ Tĩnh.
- HN này đã thông qua nhữg nội dung cơ bản sau:
+ Phân tích tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ CM của Đảng.
+Đánh giá lại những nội dung cơ bản của HN hợp nhất tháng 2/1930
+Quyết định bỏ tên ĐCS VN mà lấy tên là ĐCS Đông Dương
+Quyết định thủ tiêu chính cương sách lược vắn tắt của Đảng. Theo HN chính cương sách lược vắn tắt lúc đó đã phạm sai lầm chính trị rất nguy hiểm vì chỉ lo đến việc phản Đế mà quên mất lợi ích g/c đấu tranh
+HN đã thảo luận và thông qua bản ''Luận cươg chính trị ''do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
* Nội dung cơ bản của Luận cương:
- Về mâu thuẫn XH: "1 bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ, 1 bên là địa chủ PK, tư bản và CN ĐQ".
- Về tính chất và mục tiêu chiến lược của CM Đông Dương: Lúc đầu là 1 cuộc CMTS Dan quyen có tính chất thổ địa và phản đế. "Tư Sản DQ CM là thời kỳ dự bị để làm XH CM. Sau khi CMTS Dân quyền thắg lợi thì sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ Tư Bản mà đi thẳng lên con đường XHCN"
- Về nhiệm vụ CM TSDQ: Đấu tranh để đánh đổ các di tích PK, thực hành CM ruộng đất; đánh đổ ĐQ Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. 2 mặt tranh đấu đó liên lạc mật thiết với nhau nhưng " vấn đề thổ địa là cái cốt của CMTSDQ".
-Về Lực Lượng CM :
+Công nhân và nông dân là 2 động lực chính của CM, trog đó g/c CN là động lực chính và mạnh, là g/c lãnh đạo CM; nôg dân là một động lực đông đảo và mạnh của CM.
+Tư Sản thươg nghiệp thì đứng về ĐQ chống Cộng sản.Tư sản công nghiệp thì đứng về quốc gia cải lương, khi CM phat triển cao thì họ sẽ đứng về ĐQ.
+Trong giai cấp tiểu TS: bộ phận thủ công nghiệp thì do dự, thành phần thương gia thì ko tán thành CM, trí thức thì có xu hướng quốc gia chỉ hăng hái trong thời kì đầu, chỉ các phần tử lao khổ mới theo CM mà thôi.
- Về phương pháp CM: Đảng phải lãnh đạo nhân dân chuẩn bị tiến lên vũ trang bạo động để giành chính quyền.
- Về mối quan hệ giữa CM ĐD và CM TG: CM ĐD là1 bộ phận của CMVSTG.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của ĐCS là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của CM. Muốn vậy:
+ Đảng phải có đườg lối đúng đắn,gắn bó với g/c, lấy CN Mác-Lênin làm nền tảng
+Đảng phải là đội tiên phong của g/c CN, đại biểu cho chính quyền lợi của GC CN, đấu tranh cho tiêu CN Cộng San.
+Đảng phải liên lạc mật thiết với VS các DT thuộc địa, nhất là với VS Pháp.
=>Như vậy, HN TW 10/1930 đã có một số quyết định rất quan trọng về đường lối CM VN. HN cũng đã bầu BCH TW chính thức do đồng chí Trần Phú là Tổng bí thư.
* Những hạn chế của Luận cương và nguyên nhân của hạn chế:
- Hạn chế:
+Luận cương chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của một XH thuộc địa là mâu thuẫn giữa DT VN với TD Pháp xâm lược và bọn tay sai của chúng.
+Luận cươg ko nhấn mạnh nhiệm vụ giai phóng DT mà nặng về đấu tranh giai cấp ,về CM ruộng đất.
+Ko đề ra được chiến lược liên minh DT và GC rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống ĐQ và tay sai. Luận cương đã phủ nhận vai trò CM của GC tiểu TS, phủ nhận mặt tích cực của GC TS DT, cường điệu mặt tiêu cực của họ; ko thấy được khả năng phân hoá của GC địa chủ và lôi kéo 1 bộ phận địa chủ vừa và nhỏ đi theo Đảng trong CM GP DT.
-Nguyên nhân của hạn chế:
+do nhận thức giáo điều và máy móc về mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và dân tộc, quá nhấn mạnh vấn đề đấu tranh giai cấp theo quyết định của các nhà kinh điển.
+do là 1 cán bộ trẻ ,xa quê hương sớm nên sự hiểu biết không đầy đủ về tình hình, đặc điểm của XH,gc và DT ở Đông dương,từ đó giai quyet sai mâu thuẫn giai cấp và DT.
+do ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướg " tả" của Quốc Tế Cộng San, quá đề cao vấn đề giai cấp,chưa coi trọng vấn đề DT.
Thực tiễn CM VN sẽ dần điều chỉnh và khắc phục những hạn chế này để đi đến thắng lợi.
Câu 3: Chủ trương đấu tranh từ năm 1930 đến năm 1939
1. Trong những năm 1930-1935
a. Luận cương chính trị tháng 10-1930
Hoàn cảnh:
- T 4-1930, Trần Phú về nuoc hoạt động, được bổ sung vào BCH TW lâm thời,cùng Ban Thường vụ chuẩn bị cho Hoi Nghị lần 1 BCH TW.
- Từ 14 đến 31-10-1930, BCH TW họp HN lần 1 tại Hương Cảng, Trung Quốc do Trần Phú chủ trì. Hội Nghị thống nhất:
+ Đổi tên ĐCS VN thành ĐCS Đông Dương.
+ Thông qua Luận cương chính trị của ĐCS ĐD do Trần Phú soạn thảo.
+ Cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
Nội dung Luận cương chính trị:
- Phương hướng chiến lược của CM ĐD: lúc đầu là cuộc “CM TS DQ”, có “tính chất thổ địa và phản đế”. Sau khi CM TS DQ thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ Tư Bản mà đấu tranh thẳng lên con đường XHCN.
- Nhiệm vụ CM:
Xoá bỏ tàn tích PK và đánh đổ ĐQ chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. 2 nhiệm vụ đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trog đó “vấn đề thổ địa CM là cái cốt của CMTS DQ”.
- Lực Lượng CM: Vô Sản và nông dân là lực lượng chính, trong đó Vô Sản lãnh đạo CM. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của TS, tiểu TS, địa chủ và phú nông.
- Vai trò của Đảng: “điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc CM ở Đông Dương là cần phải có 1 ĐCS”. Đảng phải có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và được vũ trang bởi CN Mác-Lênin.
- Phương pháp CM: Võ trang bạo động, theo khuôn phép nhà binh.
- Quan hệ QT: CMVN là 1 bộ phận của CMTG vì thế giai cấp VS Đông Dương phải gắn bó với GC VS TG, trước hết là VS Pháp. Liên hệ với p trào CM ở các nước TĐ, nửa TĐ.
Ý nghĩa và hạn chế của Luận cương:
Luận cương đã vạch ra được nhiều vấn đề căn bản của cách mạng Việt Nam mà Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu ra, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
- Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp.
- Không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc mà cường điệu hoá những hạn chế của họ.
Từ đó phủ nhận quan điểm đúng đắn trong Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và hạn chế này tồn tại tới Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) mới được khắc phục hoàn toàn.
Nguyên nhân của hạn chế:
- Do những người lãnh đạo nhận thức máy móc, giáo điều về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam.
- Không nắm được đầy đủ đặc điểm tình hình xã hội và giai cấp ở Việt Nam.
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khuynh hướng “tả” trong Quốc tế Cộng sản.
b) Chủ trương khôi phục tổ chức đảng và phong trào CM
Vừa mới ra đời, Đẩng trở thành đội tiên phong lãnh đạo CM, phát động được một phong trào CM rộng lớn, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. ĐQ Pháp và tay sai thẳng tay đàn áp, khủng bố. Lực lượng của ta đã bị tổn thất lớn: nhiều cơ sở Đảng tan vỡ, nhiều cán bộ CM, đảng viên ưu tú bị địch bắt, giết, tù đày. Phong trào đấu tranh lắng xuốg.
Thành quả lớn nhất của phong trào CM 1930-1931 mà quân thù không thể xoá bỏ được là: Khẳng định trong thực tế vai trò và khả năg lãnh đạo CM của gc VS, của Đảng .
Hình thành một cách tự nhiên khối liên minh công-nông trong đấu tranh CM.
Đem lại cho nhân dân niềm tin vững chắc vào Đảng, vào cách mạng.
Bị địch khủng bố nhưng một số nơi tổ chức cơ sở Đảng vẫn được duy trì: HN, Sơn Tây, Hải Phòng, Nghệ Tĩnh…. Các đảng viên chưa bị bắt nỗ lực lần tìm lại cơ sở để lập lại tổ chức.
Công việc khôi phục Đàng phải kể đến vai trò to lớn của QTCS: Lựa chọn những thanh niên tốt nghiệp tại ĐH Phương Đông, cử về Hồng Kông (TQ) thành lập Ban chỉ huy hải ngoại-hoạt động với tư cách là BCH Lâm thời (thay cho Ban Chấp hành cũ đã tan vỡ): Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Phùng Chí Kiên….Ban lãnh đạo hải ngoại do Lê Hồng Phong đứg đầu đã công bố Chương trình hoạt động của ĐCS ĐD (tháng 6-1932).
Cuộc đấu tranh đòi ân xá tù chính trị đã dẫn tới năm 1934 toàn quyền Đông Dương đã ký lệnh ân xá tù chính trị ở Đông Dương. Đây là lần đầu tiên Pháp ký lệnh ân xá tù chính trị.
Như vậy, nhờ sự cố gắg phi thường của Đảng, đc sự giúp đỡ của QTCS, đến cuối 1934 đầu 1935 hệ thống tổ chức của Đảng đã đc khôi phục và phòn trào quần chúg dần được nhen nhóm lại.
Khi hệ thốg tổ chức của Đảng được khôi phục từ cơ sở tới TW, Ban chỉ huy ở ngoài của Đ quyết định triệu tập ĐH Đảng.T3-1935, ĐH lần1 của Đ họp tại Ma Cao(TQ).ĐH đề ra các nvụ trc mắt: Củng cố và pt Đ cả về lượg và chất; Đẩy mạnh cuộc vận độg và thu phục quần chúg; Tuyên truyền chốg ĐQ, chống chtranh, ủg hộ Liên Xô và CM Trung Quốc…
HCM nói: “Chính sách ĐH Ma Cao vạch ra ko sát với ptrào CMTG và trog nc bấy giờ”.
2. Trong những năm 1936-1939
a) Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình TG:
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng ktế TG 1929-1933 đã làm cho >< nội tại của CN TB thêm gay gắt và ptrào CM của quần chúng dâng cao.
- 1số nc đi vào con đườg phát xít hoá: dùg bạo lực để đàn áp ptrào đtranh trog nc và ráo riết chạy đua vũ trag phát độg chtranh TG mới. CN PX thắng thế ở Đức, Ý, Nhật, chúng liên kết với nhau lập ra phe “Trục”, tuyên bố chống QTCS và phát động chtranh chia lại TG. Nguy cơ PX và chiến tranh TG đe doạ nghiêm trọng nền hoà bình và an ninh QT.
- Đại hội VII QTCS họp tại Matxcơva (7-1935) xác định:
+ Kẻ thù nguy hiểm trc mắt của ndân TG chưa phải là CNĐQ nói chung mà là CNPX.
+ Nhvụ trc mắt của gc CN và nhan dân lao động TG chưa phải là đtranh lật đổ CNTB, giành chính quyền mà là chống PX và chiến tranh,đòi tự do,dânchủ,hoà bình và cải thiện đời sống.
+ Đối với các nuoc TĐ và nửa TĐ, vấn đề lập Mặt trận thống nhất chống ĐQ có tầm quan trọg đặc biệt.
Tình hình trong nước: Cuộc khủng hoảng kinh tế TG có nhiều biến độg ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống của mọi giai cấp ,tầng lớp trog xã hội.Trong khi đó,bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương ra sức vơ vét,bóc lột và khủng bố phong trào đấu tranh của nhân dân làm cho bầu ko khí chính trị trở nên ngột ngạt,yêu cầu có những cải cách dân chủ.
b) Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
- Tháng 7-1936, BCH TW họp HN lần 2 tại Thượng Hải. Xuất phát từ tình hình thực tế HN đã xác định:
+ Mục tiêu chiến lược: ko thay đổi so với HN lần thứ nhất- “CMTSDQ - phản đế và điền địa - lập chính quyền công nông bằng hình thức Xô viết”, “để dự bị điều kiện đi tới CMXHCN”.
+ Kẻ thù trc mắt và nguy hại nhất là bọn phản độg TĐ và bè lũ tay sai của chúng.
+ Nhiệm vụ trước mắt của CM: chống PX, chống chhiến tranh ĐQ,chống bọn phản động TĐ và tay sai, đòi tự do, dân chủ,cơm áo và hòa bình. Để thực hiện được nhiệm vụ này, BCH TƯ quyết định lập Mặt trận nhdân phản đế gồm các gc,đảng phái các đoàn thể chhinh trị và các tôn giáo khác nhau,các dtộc xứ ĐD để cũng đấu tranh đòi những quyền dân chủ đơn sơ.
+ Về đoàn kết QT: Đoàn kết với gc CN và ĐCS Pháp, ủg hộ Mặt trận Nhân dân Pháp,ủng hộ Cphủ Mặt trận Nhan dân Pháp để cùng chống kẻ thù chung là PX và phản động TĐ ở Đông Dương.
+ Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: HN chủ trương chuyển hình thức tổ chức bí mật ko hợp pháp sang hình thức tổ chức và đấu tranh công khai,nửa công khai,hợp pháp và nửa hợp pháp. Mục đích mở rộng quan hệ của Đảng với quần chúng.
- Tháng 10-1936, TW Đ đc tổ chức lại do đồng chí Hà Huy Tập làm Tổng Bí thư,trong văn kiện Chug quanh vấn đề chiến sách mới BCHTW cũg đặt ra van đề nhận thức lại mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ DT và dân chủ,phản đế và điền địa trong CM ĐD: CM giair phóng DT ko nhất thiết phải gắn kết chặt với cuộc CM điền địa.“Nếu phát triển cuộc đấu trah chia đất mà ngăn trở cuộc đấu tranh phản đế thì phải chọn van đề nào quan trọg hơn mà giải quyết trc”.Đó là nhận thức mới phù hợp với tinh thần Cươg lĩnh CM đầu tiên của Đ,bước đầu khắc phục hạnchế của Luận cươg chinh trị T10-1930.
- Sự phat triển mạh mẽ của phong trào quần chúng từ giữa 1936 trở đi khẳng định sự chuyển hướng chỉ đạo CM đúng đắn của Đảng .HN lần3 (3-1937),lần4 (9-1937),tiếp đó là HN lần5 (3-1938)đã đi sâu về công tác tổ chức của Đảng,quyết định chuyển mạh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoat độg để tập hợp được đôn g đảo quầnnchúng tron g mặt trận chống phản động TĐ,chốg PX,đòi tự do,cơm áo,hòa bình.
- Tại HN T7-1939 Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích, nhằm rút kinh nghiệm về nhữg sai lầm, thiếu sót của Đảg viên, hđộng công khai trong cuộc vận động tranh cử ở Hội đồng quản hạt Nam kỳ (4-1939). Tácphẩm đã ptích nhữg vđề cơ bản về xdựg Đ, tổg kết kinh nghiệm cuộc vận độg dchủ của Đ,nhất là về đg lối xây dựng Mặt trận dân chủ Đông Dương. Tác phẩm không chỉ có tác dụng lớn trong cuộc đấu tranh khắc phục nhữn g lệch lạc, sai lầm trog ptrào vận độg dan chủ, tăg cường đoan kết,thống nhất trog nội bộ Đảng, mà còn là một văn kiện lý luận quan trọng về công tác xây dựng Đảng ,vận động quần chúng.
Tóm lại, trong những năm 1936-1939, bám sát tình hình thực tiễn, Đảng đã phát động đc 1 cao trào CM rộng lớn trên tất cả các mặt trận: chinh trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng với các hình thức đấu tranh phong phú và linh hoạt. Qua cuộc vận động dân chủ rộng lớn, uy tín và ả/ h của Đảng được mở rộng và nâng cao trog quần chúng, CN Mác-Lênin và đuong lối của Đảng đc tuyên truyền rộng rãi trong khắp mọi tầng lớp nhan dân, tổ chức Đảng đc củng cố và mở rộng.
Câu 4 : Chủ trương đấu tranh từ năm 1939 đến năm 1945
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
a. Tình hình TG và trong nước
Chiến tranh TG thứ 2 bùng nổ:
Ngày 1-9-1939, chiến tranh TG thứ II bùng nổ, trong đó Pháp là nc tham chiến.Chính phủ Pháp thi hành một loạt các bpháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trog nc và ptrào CM Thuộc Địa.
T 6-1940, Đức tấn côg Pháp.Chính phủ Pháp đã đầu hàng.Ngày 22-6-1941,quân PX Đức tấn côg Liên Xô.Từ khi PX Đức tấn côg LiênXô, tinhchất chtranh ĐQ chuyển thành cuộc chtranh giữa các lực luong dân chủ do LiênXô làm trụ cột với các lực luong PX do Đức cầm đầu.
Tình hình trong nước:
Ở ĐD, TD Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động: thẳng tay đàn áp phong trào CM của nhan dân ta, tập trung lực lg đánh vào ĐCS ĐDương. Thực hiện chSách “ktế chỉ huy” tăng cườg vơ vét sức người, sức của phục vụ chtranh, bắt lính sag Pháp làm bia đỡ đạn.
Lợi dụng sự thất thủ của Pháp ở ĐD, tháng 9-1940 Nhật cho quân xâm lc ĐD, Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng ĐD cho Nhật.Chịu cảnh “1 cổ 2 tròng” đsốg của ndân VN lâm vào cảnh ngột ngạt về chtrị, bần cùng về ktế. >< giữa DT VN với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Thể hiện qua:
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (11-1940)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) - quan trọng nhất
Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Ctranh TG lần 2 và căn cứ vào tình hình cụ thể ở trog nc, BCH TW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng DT lên hàng đầu
Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ đia chủ,chia ruộng đất cho dân cày” thay bằg k/h“tịch thu ruộgđất của ĐQ và Việt gian chia cho dân cày nghèo”chia lại ruogđất cho côg bằg,giảm tô,giảm tức.
Hai là, giải quyết vđề DT trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
Ở VN, TW Đ quyếtđịnh thành lập MTran VN độclập đồng minh(ViệtMinh) thu hút mọi ng dân yêu nc ko phân biệt thành phần, lứa tuổi,đoàn kết bên nhau đặng cứu TQ,cứu giống nòi.
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay côn tác khởi nghĩa vũ trag, coi đây là nvụ trọg tâm của Đ trog gđ hiện tại.Để khởi nghĩa vũ trag đi đến thắg lợi cần phải ptriển lực lg CM, tiến hành xdựng căn cứ địa CM
HN cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đ, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
'Với tthần độc lập, tự chủ, ság tạo BCH TW Đ đã giải quyết mục tiêu số 1 của CM là độc lập DT và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy.
Đg lối đúg đắn gương cao ngọncờ gp DT đã dẫn đườg cho ndân ta tiến lên giàh thắng lợi trog sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật,giành đlập cho DT và tựdo cho nd.Chủ trươg đúgđắn của HN thực sự là kim chỉ nam đối với hđ của Đ cho tới thắg lợi cuối cùg năm 1945.
Ngày 25-10-1941, Mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời. Chương trình cứu nước của Việt Minh gồm 44 điều cụ thể để thực hiện 2 điều cơ bản là làm cho nước VN hoàn toàn độc lập, dân VN được sung sướng, tự do. Thông qua Mặt trận Việt Minh, Đảng mở rộng các tổ chức quần chúng và lãnh đạo ptrào đtranh của các gcấp, tầg lớp trong XH. Phong trào Việt Minh phát triển mạnh nhất ở Bắc Kỳ sau đó lan rộng tới Trung kỳ và Nam kỳ.
Chuẩn bị về lực lượng vũ trang và căn cứ địa CM: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940), đội du kích Bắc Sơn được duy trì và đổi tên thành Cứu Quốc quân. Ngày 22-12-1944 Đội VN Tuyên truyền Gp quân được thành lập ở Nguyên Bình(Cao Bằng) do đchí Võ Nguyên Giáp lđạo. VN Tuyên truyền Gp quân ptriển mau chóng, đẩy mạnh côg tác tuyên truyền vũ trag, xd cơSở CM, thúc đẩy và cổ vũ ptrào đấu tranh CM trong cả nước.
Đ và HCM chỉ đạo việc thành lập các chiến khu và căn cứ địa CM, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai