Thời kỳ đầu sản phẩm Amazon cung ứng là sách bao gồm (sách và sách điện tử).
Theo thời gian giỏ danh mục hàng hoá Amazon cung cấp ngày càng được mở rộng: từ ứng dụng phầm mềm đến thiết bị kỹ thuật số, đồ gia dụng, đồ chơi
Đến nay ngoài cung cấp các sản phẩm thuộc ngành hàng bản lẻ, Amazon còn cung cấp các dịch vụ sàn giao dịch điện tử.
29 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 9224 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống hậu cần và chuỗi cung ứng của Amazon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 2: AMAZON.COM Thành viên nhóm: Phạm Liên Hương Vũ Văn Hanh Nguyễn Minh Hiền Nguyễn Thị Thuỳ Linh Lương Thị Lan Phạm Thị Huê Nguyễn Thị Phương Thu Trương Thị Ngọc Anh Nguyễn Vũ Hoàng Nguyễn Thị Hằng Hoàng Minh Thảo Phạm Ngọc Hải Phạm Thị Hồng Xiêm Nhóm 2: AMAZON.COM Tổng quan về Amazon: Phân tích hệ thống hậu cần và chuỗi cung ứng của Amazon: Phân tích các nhân tố: Sản phẩm, mức dịch vụ, hệ thống thông tin Phân tích các hoạt động: Dự trữ, Vận chuyển, Mạng lưới Bài học kinh nghiệm Tổng quan về Amazon.com Năm 1994, Jeffrey Bezos, khi tình cờ đọc một nghiên cứu dự đoán Internet sẽ bùng phát trong tương lai ông đã dự đoán chẳng bao lâu người ta sẽ bắt đầu mua bán qua mạng. Sau khi nghiên cứu, ông quyết định lựa chọn sản phẩm sách vì hầu như mỗi cuốn sách đều được lưu trữ điện tử, song không một hiệu sách nào có thể xếp đủ các cuốn sách trên giá. Rồi ông đặt trụ sở của Amazon ở Seattle, nơi có nhiều kỹ sư phầm mềm và lại cách thành phố Roseburg không xa, nơi có hệ thống nhà kho lưu trữ sách lớn nhất nước Mỹ. 16/7/1995 Amazon chính thức được đưa lên mạng như 1 nhà sách trực tuyến Đến nay“Amazon trong tâm trí người tiêu dùng vốn là một "cửa hiệu sách", nay đã trở thành nhà bán lẻ tổng hợp trực tuyến” Tổng quan về Amazon.com Amazon là chuỗi cửa hàng trực tuyến số 1 trên thế giới, doanh thu năm 2011 là 40,08 tỷ USD, tăng trưởng doanh thu 40% mỗi năm Amazon đã ứng dụng công nghệ logistic để tối ưu hóa dòng lưu chuyển của tiền và hàng. Năm 2010 Amazon có 34 kho hàng trên toàn nước Mỹ, sử dụng 51.000 nhân công chính thức, và hàng ngàn công nhân thời vụ. Một kho hàng của Amazon có thể rộng bằng 13 sân bóng đá và 1200 nhân công làm việc. Hệ thống hậu cần & chuỗi cung ứng của Amazon Sản phẩm 2. Mức chi phí 3. Hệ thống công nghệ thông tin Dự trữ Vận chuyển Mạng lươí Sản phẩm Thời kỳ đầu sản phẩm Amazon cung ứng là sách bao gồm (sách và sách điện tử). Theo thời gian giỏ danh mục hàng hoá Amazon cung cấp ngày càng được mở rộng: từ ứng dụng phầm mềm đến thiết bị kỹ thuật số, đồ gia dụng, đồ chơi… Đến nay ngoài cung cấp các sản phẩm thuộc ngành hàng bản lẻ, Amazon còn cung cấp các dịch vụ sàn giao dịch điện tử. Danh mục các ngành hàng bán lẻ Video (không giới hạn) MP3 (19 triệu bài hát, chơi bất cứ nơi nào) Mây Amazon (hỗ trợ lưu trữ 5 GB miễn phí) Appstore cho Android Trò chơi và phần mềm Sách kỹ thuật số Audiobooks Kindle máy đọc sách Sách Movies, Music & Games Điện tử & Máy tính Home, Garden & Công cụ Tạp hóa, Sức khỏe & Làm đẹp Đồ chơi, Kids & Baby Quần áo, Giày dép & Trang sức Thể thao & dụng cụ ngoài trời Ô tô & Công nghiệp Dịch vụ sàn giao dịch điện tử, và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh online Mức dịch vụ Sản phẩm Amazon phục vụ là những sản phẩm thông thường, phổ thông, vì vậy mức dịch vụ được xác định ở mức trung bình. Phục vụ giao hàng tận nơi, theo yêu cầu, thanh toán trước, giao dịch qua điện thoại, internet..., shopping 24/24. Danh mục sản phẩm đa dạng phong phú, nhiều lựa chọn với nhiều mức giá, nhiều nhà sản xuất, nhiều nhà cung cấp. Hệ thống công nghệ thông tin Quan điểm của Benzo "Trong một thế giới hữu hình, mọi người đều nghĩ địa điểm là quan trọng nhất. Đối với chúng tôi, 3 thứ quan trọng nhất là: công nghệ, công nghệ và công nghệ." Amazon chi tiêu nhiều tiền vào phát triển các phần mềm tin học. Điện toán đám mây: Công nghệ lưu trữ và chia sẻ dữ dữ liệu điện tử. Hệ thống kho hàng tự động: được mã hóa chuẩn mực, và thông tin trao đổi cập nhật liên tục giữa thông tin đặt hàng với thông tin dữ trữ, thông tin nhu cầu ung ứng, và thông tin cho nhà cung cấp kịp thời. Dự trữ đối với những sản phẩm phần mềm, sản phẩm sách điện tử Đối với những sản phẩm phần mềm, những sản phẩm sách điện tử, MP3, ứng dụng giải trí … là những sản phẩm được ứng dụng những công nghệ hiện đại nhất cho lưu trữ “Điện toán đám mây Amazon” cho phép người dùng truy cập và thưởng thức sản phẩm ở mọi lúc mọi nơi. Dự trữ đối với sản phẩm đòi hỏi có dự trữ vật lý Hệ thống kho tự động- Hệ thống máy tính để tiếp nhận và xử lý đơn hàng- Trạm phân phối tin- Các cabin “biết nói” chứa hàng hóa- Hệ thống băng tải, sensor quang, thùng đựng hàng Mỗi kho hàng trị giá tới 50 triệu đôla. Trong mỗi kho hàng đều có đầy đủ các mặt hàng từ đồ gia dụng, quần áo giày dép sách báo đồ điện tử dến những mặt hàng cá biệt hóa như đồ lưu niệm đồ trang sức… Đặc điểm hệ thống kho hàng của Amazon Vị trí đặt các kho hàng cũng được amazon cân nhắc rất kĩ lưỡng. Các kho hàng thường được đặt gần các trung tâm tiêu thụ lớn hay các địa điểm thuận lợi về giao thông đáp ứng khả năng phân phối hàng hóa rất nhanh chóng. Thường thì các kho hàng này được đặt ở gần sân bay để tiện cho việc vận chuyển. Hệ thống kho hàng của Amazon đảm bảo mối liên hệ rất cao từ nhà sản xuất hệ thống phân phối tới khác hàng. Trong mỗi kho hàng các mặt hàng được sắp xếp, bảo quản rất khoa học đảm bảo cho các quy trình lấy hàng, nhập hàng, xử lí đơn đặt hàng nhanh chóng hiệu quả cao. Với số lượng mặt hàng vô cùng lớn amazon đã đầu tư hệ thống thông tin với hệ thống máy tính các phần mềm ứng dụng và xử lí thông tin giúp cho việc quản lícó hiệu quả nhanh chóng. Những thông tin quan trọng đều được ghi lại và phục vụ cho những lần kinh doanh tiếp theo Lý giải đặc điểm hệ thống kho hàng của Amazon Do xác định mức dịch vụ trung bình, sản phẩm là mặt hàng có nhu cầu phổ thông, mức tiêu thụ nhanh nên Amazon sử dụng hệ thống kho lớn để dữ trữ tập trung. Vì hệ thống kho hàng lớn, mặt hàng đa dạng, mục tiêu rút ngắn thời gian đơn hàng nên Amazon đầu tư nhiều cho hệ thống thông tin hiện đại, để xây dựng Kho hàng tự động như một nhà máy sản xuất. Amazon thực hiện liên kết hợp tác với công ty vận chuyển quốc tế và nội địa để vận chuyển hàng cho khách, vì vậy để thuận tiện cho vận chuyển rút ngắn thời gian và chi phí vận chuyển. Khi lựa chọn vị trí thường chọn ở nơi thuận tiện cho giao thông. Thành tích ấn tượng qua các chỉ số So với đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Ebay và B&N: hệ số vòng quay hàng tồn kho của Amazon ở luôn mức cao hơn hẳn. Năm 2008 là 10,3 lần, năm 2007 là 9,8 lần, năm 2006 là 9,7 lần. Đến nay 2011 là 20 lần/năm Tỷ suất hàng tồn kho cũng chiếm ưu thế hơn hẳn đối thủ cạnh tranh (tỷ lệ thấp): năm 2008 là 6,7%, năm 2007 là 7,1%, năm 2006 là 7,9%. Lý giải thành tích ấn tượng của hệ thống kho hàng của Amazon Để có được hiệu suất sử dụng kho cao hơn hẳn đối thủ cạnh tranh: Amazon đã áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động vận hành kho, lập kế hoạch dữ trữ và cung ứng hàng trong kho. Lựa chọn địa điểm thích hợp: thuận tiên giao thông (tiện cho vận chuyển), đảm bảo mối liên hệ cao giữa các nhà sản xuất và nhà phân phối trong chuỗi cung ứng của Amazon. Liên tục nghiên cứu và cải tiến công nghệ cho kho hàng. Vận chuyển Amazon hợp tác với các hãng vận chuyển quốc tế và khu vực Dịch vụ vận chuyển đến nơi khách hàng yêu cầu. Vận chuyển bằng đường bộ, hàng không, và đường biển. Chi phí vận chuyển của Amazon tăng cao trong thời qua khiến lợi nhuận tăng không đáng kể cho dù doanh số bán hàng đã tăng tới 24%. Networking - Mạng lưới Không lựa chọn kênh phân phối đến khách hàng vật lý mà sử dụng kênh phân phối bán lẻ bằng thương mại điện tử. Đến nay Amazon đã phát triển webside thương mai điện tử ở 8 quốc gia: Trung Quốc, Đức, Pháp, Ý, Nhật, Anh, Canada, Tây Ba Nha. Tính đến năm 2010, có hơn 900.000 đại lý bán lẻ bên thứ 3 cung cấp sản phẩm của họ lên trang Amazon, chiếm hơn 1/4 tổng doanh số năm ngoái của Amazon. Vượt lên các nhà bán lẻ truyền thống khác bằng cách mở rộng hợp tác với các đối thủ cạnh tranh thay vì phải vượt lên bằng được họ. Amazon hiện bán rất nhiều sản phẩm của các nhà bán lẻ khác trên cùng trang Web của mình. Sơ đồ mạng lưới phân phối Màu đỏ: dòng hàng Màu xanh: dòng thông tin Phối hợp trong mạng lưới Đối với sản phẩm do Amazon cung cấp, thông tin đơn đặt hàng được chuyển về trung tâm xử lý, truyền vê Kho, và truyền sang Nhà cung cấp (trong trường hợp kho hàng hết). Kho hàng có hàng. Dây truyền gói sản phẩm sẽ chuyển hàng lên đối tác vận tải và chuyển đến khách hàng như đã cam kết. Đối với sản phẩm do nhà bán lẻ khác cung cấp, Amazon, truyền tin về đơn đặt hàng của khách hàng cho nhà bán lẻ đó, cũng lưu ý khách hàng ngay khi lựa chọn sản phẩm là sản phẩm không thuộc chuỗi cung ứng của Amazon, nếu Nhà bán lẻ không sử dụng dịch vụ thuê kho hoặc thuê vẩn tải bao gói của Amazon, thì Amazon chỉ làm nhiệm vụ truyền tin về nhà cung cấp bán lẻ, việc vận chuyển sẽ do nhà bán lẻ khác đảm nhiệm. Amazon cung cấp công cụ thông tin phản hồi về đơn đặt hàng để khách hàng có thể phản ảnh về chất lượng dịch vụ, tự cho điểm sản phẩm hàng hóa, các thông tin sẽ được hệ thống máy chủ ghi lại và phân tích, giúp Amazon quản lý các nhà bán lẻ trong hệ thống để đánh giá hợp tác lại với đối tác trong tương lai. Quy trình tại hệ thống kho hàng tự động đối với đơn hàng do Amazon thực hiện Bước 1: Máy tính kiểm tra vị trí của hàng hóa sau khi khách hàng đặt hàng. Nó xác định đơn hàng do Amazon thực hiện hay đối tác của nó. Nếu do Amazon thực hiện, đơn hàng được truyền tự động tới các trạm phân phối thông tin tương ứng trong kho hàng. Bước 2: Một bộ phận (flowmeister) tại trạm phân phối nhận tất cả các đơn hàng và phân chia chúng tự động cho những nhân viên cụ thể xác định thông qua mạng không dây. Bước 3: Nhân viên nhặt hàng đi dọc theo các khoang chứa hàng,dùng máy để kiểm tra các mã của mặt hàng để tránh sự trùng lặp, dễ dàng quảnlý cho những lần mua hàng kế tiếp. Bước 4: Các hàng hóa nhặt ra được đặt vào thùng, sau đó chuyển vào băng tải dài hơn 10 dặm chạy quanh nhà kho. Trên băng tải có khoảng 15 điểm đọc mã hàng hóa, theo dõi hàng hóa để giảm sai sót. Điểm đọc mã hàng, giám sát hàng hóa là các cụm máy tính có nhân viên kèm theo đảm bảo tính chính xác của các mặt hàng. Quy trình tại hệ thống kho hàng tự động đối với đơn hàng do Amazon thực hiện Bước 5: Tất cả các thùng chạy trên băng tải tập trung vào 1 vị trí, ở đó những mã hàng hóa được sắp xếp phù hợp với số đơn hàng. Các hàng hóa được chuyển từ các thùng đến các máng trượt, trượt xuống và được các nhân viên đặt vào các thùng cacton để dễ dàng vận chuyển Bước 6: Các sản phẩm được qua 1 bước kiểm tra, quét để ghép hàng theo đơn đặt hàng tương ứng. Bước 7: Nếu như hàng hóa nào cần thiết phải được gói bọc thì công nhân sẽ nhặt ra và gói thủ công. Bước 8: Các thùng cacton được đóng lại, dán băng dính, cân đo, dán nhãn mác và chuyển bằng 1 dây chuyền đến 1 trong 40 thùng xe tải trong nhà kho. Các xe tải này chở đến hãng vận chuyển UPS hoặc USPS. Các hàng hóa lại tiếp tục cuộc hành trình. Quy trình tại hệ thống kho hàng tự động đối với đơn hàng do Amazon thực hiện Lập kế hoạch và thực thi chuỗi cung ứng OMS: Kiểm tra thẻ tín dụng, đơn hàng, hình thức vận chuyển, giá thành IMS: Hàng hóa nào được lưu kho, ở đâu và với số lượng nào? Cái nào sẵn sàng, cái nào cần đặt trước WMS & TMS: Chọn, đóng gói và vận chuyển đơn hàng hiệu quả, tối ưu nhất. Vòng quay mua hàng (Sách bán chạy liệt kê theo sản phẩm, loại, quốc gia…) Tư vấn bán hàng (Gợi ý cho khách hàng các sản phẩm). Mạng lưới chọn lọc nhu cầu khách hàng (Khách hàng hay mua gì? Sở thích) Phần mềm phần tích nhu cầu kiểm kê dữ liệu doanh thu qua sp, loại ,quốc gia, vùng, miền… Dữ liệu của Oracle (Hệ thống QLCSDL) về sản phẩm, thông tin khách hàng ATP: Có thể đáp ứng đơn hàng 1 cách có lợi? Lập kế hoạch và thực thi chuỗi cung ứng Bài học từ hậu cần và chuỗi cung ứng của Amazon Thành công nhờ: Mạnh dạn đổi mới, đi đầu, tiên phong Đầu tư công nghệ hiện đại cho chuỗi cung ứng và hậu cần Nhà quản trị với tầm nhìn chiến lược Mạnh dạn thay đổi, đi đầu, tiên phong Lựa chọn hình thức kinh doanh mới, đón trước xu thế tiêu dùng tương lai là thương mại điện tử Đổi mới tư duy về một kho hàng (hình thức dự trữ truyền thống). Kho hàng của Amazon như 1 dây truyền sản xuất. Có tổ chức, lập kế hoạch, quy trình công nghệ, và kiểm soát chặt chẽ. Đổi mới và mở rộng liên tục danh mục sản phẩm dịch vụ Cải tiến công nghệ liên tục, chẳng hạn bằng việc tái thiết kế hệ thống chuyển hàng trên băng chuyền tự động, Amazon đã có thể tăng năng suất của một kho lên 40%. Trong 3 năm qua, chi phí vận hành các nhà kho của Amazon đã giảm từ 20% doanh thu xuống còn chưa đầy 10% doanh thu. Amazon chi tiêu nhiều tiền vào phát triển các phần mềm tin học. Nhờ việc chuyển sang sử dụng hệ điều hành miễn phí Linux, hãng giảm được chi phí công nghệ tới 20% trong vòng 2 năm qua. Đầu tư công nghệ hiện đại cho chuỗi cung ứng và hậu cần Amazon quyết định tự xây dựng hệ thống lưu kho bãi với giá trị khoảng 50 triệu USD cho mỗi nhà kho, việc xây dựng và vận hành hệ thống nhà kho quả là tốn kém. Các nhà kho của Amazon sử dụng công nghệ cao đến nỗi chúng đòi hỏi rất nhiều dòng mã hoá để vận hành và phức tạp không kém trang web của Amazon. Máy tính bắt đầu quy trình bằng cách gửi tín hiệu thông qua mạng không dây tới cho công nhân để họ biết cần phải lấy thứ gì xuống khỏi giá; sau đó họ đóng gói mọi thứ theo trình tự để gửi đi. Trong quá trình gửi hàng, máy tính tạo ra vô số dòng dữ liệu từ những sản phẩm bị đóng gói sai tới thời gian chờ đợi và các nhà quản lý có nhiệm vụ phải theo dõi sát sao hệ thống dữ liệu này Nhà quản trị với tầm nhìn chiến lược Nhìn và nắm bắt được xu thế kinh doanh mới. Một luận điểm quan trọng Bezos kiên trì theo đuổi từ khi ông khởi sự Amazon mà đến bây giờ mọi người mới tin: "Trong một thế giới hữu hình, mọi người đều nghĩ địa điểm là quan trọng nhất. Đối với chúng tôi, 3 thứ quan trọng nhất là: công nghệ, công nghệ và công nghệ.“ Nắm bắt và dẫn dắt sự thay đổi.