Hệ thống phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều cần phải hiểu rõ về các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Nghĩa là doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm ra phải có chất lượng tốt, giá cả hợp lý và phù hợp với nhu cầu thị trường. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp phải coi trọng công tác tính giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, chúng phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất. Có làm tốt công tác này, kế toán mới cung cấp được những thông tin chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân và từ đó đa ra quyết định quản lý trong việc thực hiện tiết kiệm chi phí và hạ giá thành hợp lý. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì đây là một công cụ quan trọng trong quản lý. Như vậy kế toán tính giá thành sản phẩm là một phần không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế

doc28 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8098 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều cần phải hiểu rõ về các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Nghĩa là doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm ra phải có chất lượng tốt, giá cả hợp lý và phù hợp với nhu cầu thị trường. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp phải coi trọng công tác tính giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, chúng phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất. Có làm tốt công tác này, kế toán mới cung cấp được những thông tin chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân và từ đó đa ra quyết định quản lý trong việc thực hiện tiết kiệm chi phí và hạ giá thành hợp lý. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì đây là một công cụ quan trọng trong quản lý. Như vậy kế toán tính giá thành sản phẩm là một phần không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế 1.2. Vai trò của kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: Kế toán có vai trò quan trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm. Kế toán với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ trung thực giám sát một cách thường xuyên liên tục sự biến động vật tư, tài sản và tiền vốn. Kế toán xác định thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí, từ đó kế toán có thể cung cấp những tài liệu cần thiết về những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc cần thiết và quan trọng đối với công tác quản lý nói chung và công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng.Việc tổ chức tốt công tác tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý biết được tình hình các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh với chi phí định mức, với chi phí thực tế, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và có quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. 1.3. Nhiệm vụ của kế toán tính giá thành sản phẩm: - Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp để tổ chức tính giá thành sản phẩm. - Lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp để tính giá. - Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất, kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Lập báo cáo về giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ sản xuất được trong kì nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 1.4. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: 1.4.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tác và sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm cả 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh và các chi phí phát sinh có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Có 2 chỉ tiêu giá thành: - Tổng giá thành: là toàn bộ chi phí liên quan đến toàn bộ số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chỉ phản ánh quy mô của doanh nghiệp . - Giá thành đơn vị sản phẩm: là chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩmhoặc dịch vụ hoàn thành, phản ánh chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá và là một chỉ tiêu tính toán không thể thiếu được trong nguyên tắc hạch toán kế toán. Giá thành sản phẩm chỉ gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ mà phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp chứ không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Như vậy, giá thành sản xuất được tính toán xác định cho từng loại sản phẩm hoặc từng lao vụ cụ thể và tính toán với những sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn sản xuất (thành phẩm hoặc kết thúc một số giai đoạn công nghệ bán thành phẩm). 1.4.2. Phân loại giá thành sản xuất: Với mục tiêu đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Căn cứ vào lý luận và thực tế doanh nghiệp, giá thành được phân chia thành các loại khác nhau. 1.4.2.1. Phân loại theo thời gian và nguồn số liệu để tính giá thành: Theo cách phân loại này giá thành được phân làm 3 loại: giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thức tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Nhưng khác ở chỗ, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi định mức của các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch hạ giá thành. Còn giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch - Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức các giải pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. 1.4.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ: - Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất sản phẩm được dùng để ghi sổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng. Giá thành sản phẩm là cơ sở để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp cho doanh nghiệp. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ thành phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Z toàn bộ Z sản xuất Chi phí Chi phí của sản phẩm = của sản + quản lý + tiêu thụ tiêu thụ phẩm doanh nghiệp sản phẩm Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) cuả từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu ít được áp dụng. 1.5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: 1.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành 2 giai đoạn là giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí và xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định thành phẩm, bán thành phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt), vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh (cao hay thấp). 1.5.2. Xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm các phương pháp sau: - Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ,…). Đối tượng hạch toán chi phí ở các doanh nghiêp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kì so với cuối kì chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm  =  Chi phí SX dở dang đầu kì  +  chi phí SX phát sinh đã tập hợp được  -  Chi phí SX dở dang cuối kì đã đánh giá được   - Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm: Tổng giá thành SX của sản phẩm, lao vụ  =  Tổng cộng chi phí SX đã tập hợp trong kỳ   - Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp khai thác, dệt , nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc,… - Phương pháp hệ số : Được áp dụng trong những doanh nghiêp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hơp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trinh sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm gốc  =  Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm     Tổng số sản phẩm gốc( kể cả qui đổi)   Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại  =  Giá thành đơn vị  x  Hệ số qui đổi sản phẩm từng loại         Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm  =  Giá trị SP dở dang đầu kỳ  +  Tổng chi phí SX phát sinh trong kì  -  Giá trị sản phẩm DD cuối kì   - Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách , phẩm chất khác nhau như : may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ , phụ tùng,…),… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại  =  Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại  x  Tỷ lệ chi phí   Tỷ lệ chi phí  =  Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm  x  100     Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm     Căn cứ vào tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại. - Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường rượu, bia, mì ăn liền…), để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu … Tổng giá thành SP chính  =  Tổng chi phí SP chính DD đầu kỳ  +  Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ  -  Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính  -  Giá trị sản phẩm DD cuối kỳ   - Phương pháp liên hợp : Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất , tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc… Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ, 1.5.3. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên: - Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành được hạch toán : Nợ TK 155: nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: gửi bán Nợ TK 632: bán thẳng không qua kho Có TK 154: ( chi tiết theo đối tượng) Một cách khái quát: Z sản phẩm=Dư đk+CPPS trong kỳ-PS giảm chi phí -Dư ck Giá thành Giá thành sản phẩm đơn vị = -------------------------- sản phẩm Số lượng sản phẩm - Giá trị sản phẩm, lao vụ... của bộ phận sản xuất phục vụ cho các đối tượng, kế toán ghi: Nợ TK 627: phục vụ cho SXSP và nhu cầu khác ở phân xưởng Nợ TK 641, 642 :phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp Nợ TK 152,153,155: nhập kho vật tư, thành phẩm Nợ TK 632: tiêu thụ trực tiếp ra ngoài doanh nghiệp Có TK154: chi tiết từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ Ngoài ra đối với mỗi đơn vị với đặc điểm tổ chức sản xuất riêng, quy trình công nghệ riêng và trình độ tổ chức quản lý riêng thì việc tính giá thành sản phẩm sẽ được áp dụng là một trong các phương pháp đã nêu hoặc kết hợp một số phương pháp (đã nêu ở phần 1.5.2. phương pháp tính giá thành sản phẩm) sao cho chính xác và hợp lý nhất đối với đơn vị mình Xem về sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. ( Sơ đồ 01) Sơ đồ 01 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 621 TK 154 TK 632 Kết chuyển chi phí NVLT Giá thành sản phẩm hoàn thành vào giá thành tiêu thụ ngay không qua kho TK 622 Kết chuyển chi phí NCTT vào giá thành TK 627 Kết chuyển chi phí SX chung vào giá thành 1.5.4. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Việc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm được tiến hành tương tự như trong phương pháp kê khai thường xuyên. Sau khi đã xác định được tổng giá thành thực tế của sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK63: giá thành sản xuất 1.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp sản xuất chủ yếu: Trên cơ sở các phương pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ cũng như đối tượng hạch toán chi phí. Sau đây là phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu: 1.6.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn: Bảng 01 PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tên sản phẩm…. Tháng … năm…Đơn vị :… Khoản mục chi phí  CP SXDD ĐK  CP SXPS TK  CP SXDD CK  Tổng giá thành  Giá thành đơn vị   1. Ng. vật liệu trực tiếp        2. Nhân công trực tiếp        3. Sản xuất chung        Cộng        Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản…; các doanh nghiệp sản xuất động lực ( điện, nước, hơi nước, khí nén, khí đốt…). Do số lượng mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hành sản xuất được mở một sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp. 1.6.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp v.v… Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp, …) Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kì báo cáo cho hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kì chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn vị đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn. Tổng giá thành SX theo đơn đặt hàng  =  Tổng chi phí SX tập hợp theo hóa đơn  -  Vật liệu trả lại kho và phế liệu thu hồi được nhập kho   1.6.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất- kinh doanh phụ: Hoạt động SX kinh doanh phụ là hoạt động SX kinh doanh mà DN tiến hành thêm ngoài nhiệm vụ SX kinh doanh chính được giao hoặc đã đăng ký SX kinh doanh khi thành lập DN. Hoạt động kinh doanh phụ cũng tạo ra sản phẩm, lao vụ để tiêu thụ. Hoạt động kinh doanh phụ cũng có quá trình kinh doanh như SX kinh doanh chính nên kế toán kinh doanh phụ cũng tiến hành trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SX của sản phẩm như hoạt động kinh doanh chính và cũng sử dụng các tài khoản kế toán cấp 1 cùng với hoạt động SX kinh doanh chính (mở tài khoản chi tiết). Sản phẩm, lao vụ của
Luận văn liên quan