Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước thì ngành ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hoà chung với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật.
Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) - nền kinh tế năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường tài chính – tiền tệ thì các ngân hàng thương mại phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình thức huy động cũng như cho vay: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thẻ; mở rộng mạng lưới, tập trung tại các thành phố lớn và khu công nghiệp; mở rộng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng dụng công nghệ tiên tiến của ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hoá về các loại hình kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút khách hàng, giảm đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Sự phát triển của kinh tế tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân, do vậy nhu cầu chi tiêu cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng. Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những giải pháp giúp kích cầu tiêu dùng nội địa, khi nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao thì cuộc cạnh tranh cho vay tiêu dùng giữa các công ty tài chính và các ngân hàng sẽ nóng lên.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) - Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được kết quả khả quan, thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng từ hoạt động cho vay tiêu dùng của mình.
116 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3635 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN:
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
CHUYÊN ĐỀ:
HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN:
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu thực tế, nội dung tự làm, không sao chép. Các số liệu trong báo cáo là trung thực và được trích dẫn từ nguồn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn.
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước thì ngành ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hoà chung với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật.
Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) - nền kinh tế năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường tài chính – tiền tệ thì các ngân hàng thương mại phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình thức huy động cũng như cho vay: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thẻ; mở rộng mạng lưới, tập trung tại các thành phố lớn và khu công nghiệp; mở rộng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng dụng công nghệ tiên tiến của ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hoá về các loại hình kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút khách hàng, giảm đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Sự phát triển của kinh tế tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân, do vậy nhu cầu chi tiêu cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng. Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những giải pháp giúp kích cầu tiêu dùng nội địa, khi nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao thì cuộc cạnh tranh cho vay tiêu dùng giữa các công ty tài chính và các ngân hàng sẽ nóng lên.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) - Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được kết quả khả quan, thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng từ hoạt động cho vay tiêu dùng của mình.
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
ACB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
BĐS
Bất động sản
CN
Chi nhánh
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng Cổ đông
DNV
Dư nợ vay
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HĐQT
Hội đồng Quản trị
KHCN
Khách hàng cá nhân
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
NHBL
Ngân hàng bán lẻ
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHTW
Ngân hàng Trung ương
QĐ
Quyết định
QĐ-NHNN
Quyết định – Ngân hàng Nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
TN – MT
Tài nguyên – môi trường
TNHH
Trách nhiệm Hữu hạn
TSĐB
Tài sản đảm bảo
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các bước trong quá trình phân tích tín dụng tiêu dùng 34
Bảng 1.2: Hệ thống điểm số ở một ngân hàng tại Mỹ 35
Bảng 1.3: Mức cho vay tối đa theo điểm số của Ngân hàng Mỹ 36
Bảng 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản qua các năm 45
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn 46
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn theo loại hình cho vay của ACB 47
Bảng 2.4: Bảng phân tích số liệu sử dụng vốn theo ngành nghề kinh doanh của ACB 48
Bảng 2.5: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50
Bảng 2.6: Tăng trưởng lợi nhuận của ACB qua các năm 51
Bảng 2.7: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52
Bảng 2.8: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu 55
Bảng 2.10: tỷ số thanh khoản 56
Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn CN Sài Gòn 62
Bảng 2.11: tình hình sử dụng vốn CN Sài Gòn 64
Bảng 2.12: tình hình nợ quá hạn CN – Sài Gòn 65
Bảng2.13: kết quả kinh doanh chi nhánh 66
Bảng 2.14: tình hình cho vay KHCN trên nguồn vốn huy động 70
Bảng 2.15: tình hình cho vay theo loại hình cho vay KHCN CN Sài Gòn 72
Bảng 2.16: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với các loại hình khác 75
Bảng 2.17: Tình hình cho vay và nợ quá hạn KHCN 77
Bảng 2.18: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của chi nhánh Sài Gòn 79
Bảng 2.19: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản của chi nhánh Sài Gòn 80
Bảng 2.20. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay tiêu dùng 81
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của ACB 41
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của ACB – Chi nhánh Sài Gòn 59
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50
Biểu đồ 2.2: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52
Biểu đồ 2.3: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54
Biểu đồ 2.4. Tình hình huy động vốn 63
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay KHCN so với dư nợ cho vay các tổ chức khác 64
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn Chi Nhánh Sài Gòn qua các năm 65
Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với cho vay khác 75
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay qua các năm 78
Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ CN 79
Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản 80
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Nguyễn Minh Kiều: “ Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, NXB Tài chính, 2006
TS. Lê Vinh Danh: “Tiền và hoạt động ngân hàng”, NXB Giao thông Vận tải, 2010
“Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp Thương mại”, trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại, NXB Tp. Hồ Chí Minh
Tài liệu bài giảng: Tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng, ThS. Đặng Thị Quỳnh Anh, 2011
“Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng, Hướng dẫn quản lý chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả” , NXB Tài chính, 2010
“Tài chính doanh nghiệp căn bản”, NXB Thống Kê, 2009
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu: “Cẩm nang các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân 2010” (Lưu hành nội bộ)
Báo cáo thường niên, bản cáo bạch, ấn phẩm kỷ niệm 15 năm thành lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN Về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Các trang web tham khảo:
Cùng một số trang web, bài báo khác
1. Lý do chọn đề tài:
Kinh doanh có hiệu quả và từng bước phát triển ngành ngân hàng là mục tiêu của mỗi ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Cho vay là hoạt động cơ bản của các NHTM. Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu vay tiêu dùng của người dân.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch đối với lực lượng kỹ thuật rộng lớn. Nếu lập một bảng thống kê những nhu cầu của một đời người thì đó là một con số vô hạn, đó là những nhu cầu từ đơn giản như được ăn, mặc, học hành đến những nhu cầu phức tạp hơn như du lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu được tộn trọng Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi nó còn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan trọng, đó là khả năng thanh toán. Thực tế có hai cách giải quyết:
Cách thứ nhất là mua bán chịu: cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi đối với người bán. Người mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết, nhưng người bán sẽ thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán dễ rơi vào tình trạng thiếu phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ biến và khả thi, lại gặp nhiều rủi ro.
Cách thứ hai là người mua đi vay tiền, họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện thanh toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng. Như vậy là cần đến một tổ chức thức ba hỗ trợ cả người mua và người bán để họ luôn luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không một tổ chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các NHTM. Ngân hàng cho vay tiêu dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín cho ngân hàng.
Để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung phải đa dạng hoá các nghiệp vụ vì nó góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy cho việc thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, tạo ra công ăn việc làm cho đại bộ phận dân cư trong nền kinh tế của đất nước, tạo thu nhập cao hơn và nâng cao đời sống cho dân chúng. Về phía ngân hàng, hoạt động này sẽ giúp họ nhận thức được phần lớn số vốn từ phía dân cư, không chỉ ở tầng lớp có thu nhập cao mà còn ở bộ phận dân cư có thu nhập thấp, tạo cơ hội cho khách hàng có được tiện ích tiêu dùng trước khi có đủ điều kiện tích luỹ tiền để sở hữu chúng.
Thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay đang ở bước đầu về phát triển, nhưng phải khẳng định đây là một thị trường rất nhiều tiềm năng. Hầu hết các ngân hàng thấy được lợi ích từ việc cho vay tiêu dùng nên đều triển khai mạnh các dịch vụ này. Rầm rộ nhất, phải kể tới các NHTMCP như: Đông Á, Sacombank, Eximbank, VP Bank, Phương Nam đều vào cuộc với các chương trình khá phong phú như: cho vay mua xe, mua đất, mua nhà trả góp, xây dựng và sửa chữa nhà.
Tại NHTMCP Á châu ACB, thời gian nhân viên tín dụng của ngân hàng duyệt hồ sơ vay tiêu dùng hiện nay đã tăng từ 3 ngày mỗi tuần lên đến 7 ngày trong tuần mới có thể duyệt hết số lượng hồ sơ vay của KHCN. Trong tổng số 3700 tỷ đồng mà ACB cho cá nhân vay, số tiền cho vay tiêu dùng chiếm đến 20 - 25%.
Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Á châu – Chi nhánh Sài Gòn. Nhóm chúng em nhận thấy rằng, việc tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trong lĩnh vực tiêu dùng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, chúng em đã chọn đề tài: “Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTMCP Á Châu ACB – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp”.
Để hoàn thành được bài nghiên cứu khoa học này, ngoài sự nỗ lực của nhóm, chúng em xin chân thành cám ơn hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Hải Hằng – người đã đóng góp ý kiến, định hướng nghiên cứu cho chúng em nghiên cứu đề tài này. Thông qua đó chúng em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo NHTMCP Á châu (ACB) – CN Sài Gòn, các Anh (Chị) cán bộ nhân viên đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi cũng như đóng góp ý kiến, điều chỉnh những thiếu sót cho đề tài.
Đề tài được tập trung nghiên cứu và cố gắng đạt được những mục đích đề ra song do những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy Cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
2. Lịch sử của đề tài
2.1. Những thành tựu và giải pháp đã được giải quyết trong và ngoài nước
2.1.1. Thành tựu và giải pháp trong nước:
2.1.1.1. Thành tựu trong nước:
Thứ nhất: Một số NHTM đã thực hiện tách các chức năng quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro, quyết định tín dụng, quản lý nợ.
Thứ hai: Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm: với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu; còn nợ nhóm 1, 2 - nợ thông thường.
Nợ nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn, trích lập dự phòng 0%;
Nợ nhóm 2 – Nợ cần chú ý , trích lập dự phòng 5%;
Nợ nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn, trích lập dự phòng 20%;
Nợ nhóm 4 – Nợ nghi ngờ, trích lập dự phòng 50%;
Nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn, trích lập dự phòng 100%.
Đây là một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493 đã tiến gần tới những chuẩn mực quốc tế, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Có thể thấy với cách phân chia thế tạo điều kiện cho các ngân hàng đánh giá các khoản nợ một cách chính xác từ đó nhận định về khách hàng tốt nhất nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Thứ ba: Nếu như trước đây khách hàng phải tìm đến ngân hàng cầu cạnh vay tiền, thì nay ngân hàng quốc doanh lẫn ngân hàng TMCP không những len vào những khoảng trống mà hệ thống ngân hàng trước đây chưa phủ sóng đến mà còn chạy đua tìm khách hàng để tài trợ vốn. Các ngân hàng nội địa đang tăng tốc chạy đua tìm kiếm khách hàng. Các ngân hàng đã cải tiến thủ tục, nhanh chóng thẩm định dự án một cách chính xác góp phần đẩy lùi tình trạng cò tín dụng.
Thứ tư: Các ngân hàng đã đầu tư hệ thống công nghệ, tập trung dữ liệu khách hàng của các chi nhánh, giúp cấp quản lý có thể kiểm soát được quá trình thẩm định tìm ra những khách hàng tiềm năng. Ví dụ như hệ thống chương trình giải pháp ngân hàng toàn diện TCBS (The Complete Banking Solution) đang được ACB áp dụng công nghệ của các nước phát triển đang sử dụng hiện nay như Mỹ, Italia
Thứ năm: Với những khách hàng vay vốn có uy tín các ngân hàng áp dụng chế độ ưu đãi hơn. Ngoài ra, ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng phù hợp, đa dạng hoá các loại hình cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng chứ không nhất thiết phải lệ thuộc vào tài sản đảm bảo. Chính vì vậy mà các ngân hàng đã chạy đua trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng đặc biệt là khách hàng cá nhân. Trên thị trường tín dụng đã và đang nở rộ các chương trình khuyến mại rầm rộ dành cho các khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân như chương trình cho vay tiêu dùng bằng tín chấp (không cần tài sản đảm bảo và bảo lãnh của bên thứ 3) được áp dụng phổ biến tại ngân hàng ACB. Các chương trình tặng quà, quay số bốc thăm trúng thưởng khi khách hàng gửi tiền với giá trị lớn tại các ngân hàng. NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) sử dụng chiêu đánh vào tâm lý khách hàng không chỉ là khách hàng nam mà còn là khách hàng nữ vì họ chính là những người nắm giữ và chi tiêu tài chính trong gia đình. Cụ thể, họ mở ra một vài chi nhánh chuyên phục vụ cho nữ như chi nhánh 8/3, phát hành thẻ ghi nợ giành riêng cho từng lứa tuổi, tổ chức cuộc thi nấu ăn cho phụ nữ 8/3 Sacombank không những cung ứng vốn cho khách hàng mà còn giúp khách hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn. Không chỉ dứng lại ở đó, các ngân hàng lớn còn cung cấp cho khách hàng cá nhân nhiều dịch vụ rất tiện ích khi khách hàng đến vay tiêu dùng như: vay tiêu dùng thế chấp bằng sổ tiết kiệm, bất động sản, từ tài sản hình thành nợ vay, giấy tờ có giá, chứng khoán, tín chấp, bảo lãnh của bên thứ 3
Thứ sáu: Với cho vay tiêu dùng cá nhân, nhiều ngân hàng đã nâng mức hạn mức từ vài chục triệu lên vài trăm triệu, như ACB gần đây đã nâng mức cho vay đến 500 triệu đồng/ người. Trong khi đó thì mức lương tối thiểu để xét cho vay lại hạ xuống, chỉ cần từ 2 triệu đồng/tháng.
Thứ bảy: các NHTM, nhất là các NHTMCP đã mở rộng phạm vi địa bàn hoạt động, thị phần hoạt động tín dụng của các ngân hàng đã thay đổi đáng kể: tính đến tháng 11 năm 2008, các NHTM nhà nước đạt 535,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 75%; các NHTMCP đạt 210,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 29,7%, như vậy cơ cấu cho vay của các NHTMCP đã tăng đáng kể so với trước. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thị phần tín dụng tăng khá mạnh từ 60-120% năm.
2.1.1.2. Giải pháp trong nước:
Tuy ngân hàng đã cải tiến và có nhiều thành tựu nổi bật nhưng vẫn không tránh khỏi khuyết điểm. Vì vậy với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế thì một số giải pháp đã được giải quyết trong nước như:
Thứ nhất: Việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng trong những năm qua đã được các ngân hàng đầu tư kỹ lưỡng hơn như mở các lớp học đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên đang học việc. Đồng thời mở các lớp học ngắn hạn về quản lý, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới và các quy định, công văndành cho cán bộ công nhân viên của ngân hàng. Tuy nhiên việc học tập lý thuyết luôn phải gắn liền với thực tiễn công việc. Ví dụ tại ACB định kỳ hàng năm ngân hàng đều tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, kỹ năng cho các nhân viên trong ngân hàng nhằm nâng cao ý thức công việc, khả năng tiếp cận các thông tin kinh tế - chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, một số các ngân hàng nhỏ, mới thành lập vẫn chưa dành nhiều thời gian hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Nếu không chú trọng thì về lâu về dài thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, trong thời buổi kinh tế khó khăn, cạnh tranh gay gắt thì các ngân hàng cần phải chú trọng đến các mảng khác như: marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanhĐây cũng chính là ưu thế và đặc trưng riêng để cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Thứ hai: Chú trọng nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng. Tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàngdựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Hiện nay tại một số ngân hàng quy mô lớn như: ACB, Sacombank, BIDV, ANZ, HSBCthì việc áp dụng các phần mềm tin học vào quá trình kinh doanh là 100% . Nhưng bên cạnh đó một số ngân hàng nhỏ, do mới thành lập, vốn chủ sở hữu nhỏ nên việc đầu tư lắp đặt các phần mềm vào toàn hệ thống ngân hàng là điều chưa thể. Chính vì vậy, để nâng cao công tác quản lý, kinh doanh hiệu quả, giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng khi đến giao dịch thì các ngân hàng nên tìm ra giải pháp nhằm nhanh chóng áp dụng hệ thống phần mềm tin học vào toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: phát hành trái phiếu, tín phiếu ra công chúng, vay NHTW, vay các tố chức kinh tế hay vay trên thị trường liên ngân hàng
Thứ ba: Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập.
Thứ tư: Hiện nay, trong thời buổi kinh tế lạm phát, việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Các ngân hàng không chỉ ngồi chờ khách hàng đến mà họ lại chủ động tìm kiếm khách hàng, tạo mối liên