Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh , chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát vốn , lãi Nhà nước thu , lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa quyết định đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long em quyết định lựa chọn đề tài: "Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long " làm báo cáo thực tập chuyên đề của mình.
Báo cáo này gồm 3 phần chính:
Phần 1 : Khái quát chung về Công ty
Phần 2 : Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long
Phần 3 : Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Trong quá trình viết báo cáo thực tập tổng hợp khó có thể tránh được những sai sót mong Thầy Cô Giáo và bạn đọc cho ý kiến để báo cáo được hoàn thiện hơn. Báo cáo được viết với sự giúp đỡ của PGS.TS Lê Công Hoa và T.S Đào Thanh Tùng cùng các cô chú cùng Anh Chị trong Công Ty Cổ Phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long.
31 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3936 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh , chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát vốn , lãi Nhà nước thu , lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa quyết định đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long em quyết định lựa chọn đề tài: "Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long " làm báo cáo thực tập chuyên đề của mình.
Báo cáo này gồm 3 phần chính:
Phần 1 : Khái quát chung về Công ty
Phần 2 : Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long
Phần 3 : Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Trong quá trình viết báo cáo thực tập tổng hợp khó có thể tránh được những sai sót mong Thầy Cô Giáo và bạn đọc cho ý kiến để báo cáo được hoàn thiện hơn. Báo cáo được viết với sự giúp đỡ của PGS.TS Lê Công Hoa và T.S Đào Thanh Tùng cùng các cô chú cùng Anh Chị trong Công Ty Cổ Phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long.
PHẦN 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI THĂNG LONG
1.1 Thông tin chung về Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long.
Trụ sở chính:16 tổ 40 thị trấn Đông Anh, Hà Nội
Điện thoại: 0422107707
Fax: 62874027
Mã số thuế: 0103675678
Tổng vốn điều lệ: 20 tỷ VND
Số cổ phần 1000 000
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và các công trình kỹ thuật.
+ Xây lắp các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35kv
+ Dịch vụ san lấp mặt bằng
+ Khai thác và chế biến khoáng sản
+ Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất và mua bán hàng điện tử điện lạnh.
+ Sản xuất và mua bán thiết bị viễn thông
+ Mua bán máy tính và các thiết bị văn phòng.
+ Sản xuất và mua bán các thiết bị thi công, xây lắp, máy chuyên dùng.
+ Mua bán ô tô và phụ tùng ô tô các loại.
+ Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng và theo tuyến.
+ Sản xuất và mua bán sắt thép.
+ Sản xuất và mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ
+ Đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa.
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
+ Thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp đến 35kv
1.2. Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần Tư vấn xây lắp va thương mại Thăng Long là một đơn vị tư nhân được thành lập ngày lập ngày 29 tháng 11 năm 2003 theo quyết định số 1434 – BXD/TCCB của Bộ Xây Dựng. Từ năm 2004, Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với trên 100 cán bộ công nhân viên.
Trong những năm qua,công ty không ngừng phát triển về mọi mặt,không ngừng vươn xa , chiếm lĩnh những thị trường mới ở trong và ngoài tỉnh.
Công ty cổ phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long là một công ty còn non trẻ trên thị trường xây dựng. Với thời gian phát triển đang còn ít nhưng công ty cũng đã khá thành công trong việc mở rộng thị trường, thúc đẩy công ty ngày một lớn mạnh hơn.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất quản lý của Công ty Cổ phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
1.3.2.1. Đại hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định các vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những vấn đề khác được quy định trong Điều lệ.
1.3.2.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ họp Đại Hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị bầu ra chủ tịch Hội đồng quản trị và bổ nhiệm Giám đốc, người chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
1.3.2.3. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra báo cáo tài chính hàng kỳ, xem xét các báo cáo của Công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ.
1.3.2.4. Phòng Giám đốc và 2 phó Giám đốc
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các nhiệm vụ được truyền từ trên xuống. Trong đó Giám đốc do chủ công ty đảm nhiệm.Các chỉ thị của giám đốc được truyền xuống cho 2 phó Giám đốc là phó Giám đốc Tài chính và phó Giám đốc kỹ thuật. Hai phó Giám đốc đảm nhiệm hai lĩnh vực khác nhau và bổ trợ cho nhau trong mỗi nhiệm vụ.Các chỉ thị lại được truyền xuống cho các phòng ban xử lý.
1.3.2.5. Các phòng ban chức năng của Công ty
- Phòng Tài chính – Kế toán gồm có một Kế toán trưởng,được bổ nhiệm theo ý kiến của Giám đốc Công ty, và một số kế toán viên như: kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, thủ quỹ làm công tác nghiệp vụ theo sự phân công điều hành trực tiếp của Kế toán trưởng.
Phòng Tài chính – Kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Phòng có chức năng kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn theo kế hoạch sản xuất của Công ty, trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Phối hợp với các phòng chức năng khác của Công ty để xây dựng cơ chế khoán, lập kế hoạch về chỉ tiêu tài chính trên cơ sở kế hoạch của Công ty gửi Phòng Kinh tế – Kế hoạch để tổng hợp báo cáo.
- Phòng Kinh tế – Kế hoạch có cơ cấu gồm một trưởng phòng và một số cán bộ, kỹ sư làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và chịu sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng.
Phòng Kinh tế – Kế hoạch có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh tế hợp đồng, kế hoạch sản xuất, thiết bị xe máy thi công, cung ứng vật tư, tổ chức quản lý hệ thống kho tàng của Công ty. Chủ trì lập các dự án đầu tư xây dựng, đầu tư mua sắm trang thiết bị vật tư, là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo, soạn thảo hợp đồng. Là đầu mối trong công tác tiếp thị, tìm kiếm công việc, tham gia làm hồ sơ dự thầu, đấu thầu, kiểm tra dự toán thiết kế, dự toán thi công của đơn vị thi công. Tham gia xây dựng đơn giá tiền lương với công nhân tại các công trình, xây dựng định mức và đơn giá đối với các công tác đặc biệt phát sinh trong quá trình thi công.
- Phòng Kỹ thuật – Thi công có một trưởng phòng và một số cán bộ, kỹ sư làm những công việc có tính chất chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công và điều hành trực tiếp của trưởng phòng. Phó giám đốc Công ty được phân công chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của phòng.
Phòng Kỹ thuật – Thi công có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng công trình, quản lý kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động. Là đầu mối tiếp nhận các thông tin thay đổi công nghệ, áp dụng tiến bộ Khoa học kỹ thuật. Phối kết hợp với Phòng Tổ chức Hành chính về việc đào tạo thi nâng bậc cho công nhân. Phòng Kỹ thuật – Thi công chủ trì cùng các bộ phận khác để giải quyết tai nạn nếu xảy ra, phối hợp cùng Phòng Kinh tế – Kế hoạch tham gia lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu, thực hiện việc kiểm tra khối lượng dự toán, quyết toán của các đơn vị trực thuộc, kiểm tra công tác chuẩn bị mặt bằng thi công của các đơn vị, thựa hiện nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công các công trình.
- Phòng Tổ chức Hành chính có cơ cấu gồm một trưởng phòng và một số cán bộ nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của trưởng phòng.
Phòng Tổ chức Hành chính có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng cán bộ..., thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý hành chính văn phòng của Công ty. Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế toán xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, các quy chế phân phối tiền lương và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng chương trình thanh tra, kiểm tra nội bộ, theo dõi tiếp nhận và xử lý các đơn khiếu nại tố cáo. Phòng Tổ chức Hành chính là thường trực trong công tác tiếp dân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực liên quan đến chức năng của phòng.
1.3.2.6. Các đơn vị sản xuất và ban điều hành
Nhiệm vụ chính của các xưởng là tổ chức sản xuất, cung cấp các sản phẩm cho khách hàng và Công ty thực hiện thi công các công trình xây lắp, các dự án đầu tư.
Nhiệm vụ chính của các đội thi công là thực hiện thi công xây lắp các công trình của Công ty, đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành đúng theo tiến độ dưới sự điều hành của Ban giám đốc trên cở sở nguồn cấu kiện của các xưởng sản xuất cung cấp.
Các Ban điều hành dự án có nhiệm vụ là nhận chỉ thị trực tiếp từ Giám đốc và truyền xuống các bộ phận dưới.Bên cạnh đó còn giám sát và chỉ huy trong các quá trình thi công.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI THĂNG LONG
2.1. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Bảng biểu 01: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty ( 2006 – 2008 )
(Đơn vị tính: 1000đ)
STT
Các chỉ tiêu
Năm
2006
2007
2008
1
Doanh thu
12.000.000
20.020.000
25.000.000
2
Vốn
5.000.000
10.000.000
10.000.000
4
Nộp ngân sách
126.000
576.800
700.000
5
Lợi nhuận sau thuế
324.000
1.483.200
1.800.000
6
Thu nhập bình quân
7.000
9.840
8.400
Nhận xét: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
- Thông qua một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh trên ( từ năm 2006 – 2008 ) ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt.Dẫn tới doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên không ngừng, thu nhấp của người lao động cũng ở mức khá cao. Cho thấy công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
- Đặc biệt trong giai đoạn 2006 – 2007 doanh thu của công ty đã tăng trên 60% ( khoảng 66,83%) trong khi đó vốn của công ty năm 2006 là 5 tỷ đến năm 2007 tăng lên 10 tỷ ( tăng 50%) dẫn tới lợi nhuận sau thuế tăng lên rất cao từ 324.000.000vnđ lên tới 1.483.000.000vnđ tăng khoảng trên 300% cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2006 – 2007 rất tốt dẫn tới thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng khoảng 40,1%. Do vậy mà nộp ngân sách của công ty tăng lên trên 200% góp phần xây dựng đất nước.
- Tuy nhiên đến giai đoạn 2007 -2008 do tình hình khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới do đó mà doanh thu của công ty tăng chậm so với giai đoạn 2006 – 2007 nhưng vẫn đảm bảo ở mức tăng 24,87% trong khi vốn của công ty trong năm 2008 vẫn giữ ở mức 10 tỷ như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đạt hiệu quả cao đã vượt qua được trở ngại của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn 2007 – 2008 giảm mạnh so với giai đoạn 2006 - 2007 nhưng vẫn tăng ở mức 21,4% và nộp ngân sách cũng tăng từ 576.800.000vnđ đến 700.000.000 khoảng 21%.
2.2 – Nguồn vốn
Bảng biểu 02: NGUỒN VỐN (2006 – 2008)
( đơn vị tính 1000vnđ )
STT
Các chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1
Vốn kinh doanh
5.682.000
2.202.600
6.902.907
2
Vốn nợ
7.000.000
10.000.000
10.000.000
3
Tổng vốn
12.682.000
12.202.600
16.902.907
Nguồn: Báo cáo tài chính (Phòng kế toán)
Nhận xét: nguồn vốn của công ty
- Từ bảng số liệu 02 ta có thể thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty luôn được tăng lên qua các năm, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày mở rộng. Giai đoạn từ 2006 – 2007 nguồn vốn tăng từ 7 tỷ vnđ đến 10 tỷ vnđ, mức tăng khoảng 43% cho thấy được quy mô cũng như hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển và ngày mở rộng. Tuy nhiên đến năm 2008 thì nguồn vốn kinh doanh của công ty vẫn ở mức 10 tỷ vnđ. Hoạt động của công ty đã có sự đình trệ trong giai đoạn 2007 – 2008 nguyên nhân do khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong giai đoạn này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty. Để đảm bảo nguồn tài chính cho thi công công ty thực hiện vay vốn để khắc phục tình trạng thiếu vốn và để hoạt động sản xuất kinh doanh được đảm bảo hiệu quả.
- Với nguồn vốn nợ, công ty nhằm đảm bảo hoạt động tài chình cho các hạng mục công trình và hoạt động của công ty diễn ra được tốt hơn. Nguồn vốn nợ của công ty trong năm 2007 thấp hơn nhiều so với năm 2006 và năm 2008 cho thấy được hiệu quả hoạt động sản xuất trong năm 2007 cụ thể chính ở bảng 01. Trong năm 2008 chính bởi khủng hoảng kinh tế, giá nguyên vật liệu bất ổn do vậy để hoạt động của công ty được đảm bảo công ty đã tăng nguồn vốn nợ lên tơi 6.902.907.000vnđ tăng hơn so với năm 2007, trên 200% và tăng hơn so với năm 2006 khoảng 21,5%.
- Tuy nhiên với nguồn vốn không lớn như vậy cũng gây ra một số khó khăn nhất định như khó mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Nếu bị ứ đọng vốn ở công trình và không thu hồi kịp thòi dẫn tới tình trạng thiếu vốn cho các hoạt động khác của công ty và khả năng cạnh tranh của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác là không cao.
2.3. Cơ cấu tài sản lưu động
Bảng biểu 03: VỐN LƯU ĐỘNG (2006 – 2008)
( đơn vị tính 1000vnđ )
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Tổng tài sản lưu động
5.682.000
100
2.202.600
100
6.920.907
100
I
Vốn bằng tiền
1.420.500
25
594.702
27
1.647.175
23.8
1
Vốn tiền mặt
502.000
226.832
430.545
2
Vốn tiền gửi ngân hàng
918.500
367.870
1.216.630
II
Các khoản phải thu
2.102.340
37
780.001
38,5
2.422.317
35
1
Phải thu khách hàng
900.512
302.345
1.374.923
2
Phải thu nội bộ
378.979
206.148
172.831
3
Trả trước cho người bán
706.344
126.450
720.106
4
Phải thu khác
85.466
54.940
53.555
5
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
31.039
90.118
100.902
III
Hàng tồn kho
1.619.370
28,5
572.676
26
1.730.226
25
1
NVL tồn kho
606.372
73.432
612.350
2
CCDC tồn kho
258.557
190.119
351.215
3
Chi phí sản xuất dở dang
331.001
251.077
312.357
4
Hàng gửi đi bán
423.440
58.048
454.304
IV
Vốn lưu động khác
539.790
9,5
176.208
8.5
1.121.186
16.2
Nguồn: Báo cáo tài chính (Phòng kế toán)
Nhận xét về nguồn vốn lưu động của Công ty
Qua số liệu ở bảng 03 ta nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã chuyển biến tốt bởi số tài sản lưu động của Công ty trong năm 2008 so với năm 2006 đã được huy động tăng thêm 21.8%. Tuy nhiên, nếu so sánh với năm 2007 thì lại có một sự sụt giảm lớn, do chịu nhiều tác động của nền kinh tế thế giới.
* Lượng vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động chiếm 25% trong năm 2006 và 23,8% ở năm 2008. Lượng vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng lớn điều này chứng tỏ Công ty rất chủ động trong việc kinh doanh và khả năng thanh toán. Song điều này sẽ gây lãng phí vốn và phát sinh khoản chi phí cơ hội giữ tiền, khi đó Công ty nên sử dụng số tiền dư thừa đó thực hiện đầu tư có tính chất tạm thời hay ngắn hạn để có thể thu được lợi nhuận cao hơn thay vì gửi số tiền đó vào ngân hàng với lãi suất thấp.
* Năm 2008, các khoản phải thu chiếm 35% (tăng hơn 15% so với năm 2006). Nguyên nhân chính là do hàng bán cho khách hàng chưa thanh toán.
Do đặc trưng của ciệc kinh doanh mà chủ yếu là xây dựng, khách hàng không trả hết tiền hàng trong một lần mà thường nợ lại Công ty. Nên tăng doanh thu cũng dẫn đến việc tăng các khoản phải thu của Công ty. bên cạnh đó việc các khoản phải thu tăng và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tài sản lưu động chứng tỏ vốn của Công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng nhiều. Doanh nghiệp nên quản lý tốt các khoản phải thu để vừa khuyến khích được người mua hàng, vừa tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
* Hàng tồn kho trong năm 2006 chiếm tỉ trọng 28,5% trong tổng tài sản lưu động, năm 2008 đã giảm xuống còn 25%. Hàng tồn kho có thể chuẩn bị cho kỳ sau nhưng tồn kho nguyên vật liệu lớn làm ứ đọng vốn của Công ty và tăng chi phí bảo quản.
* Cuối cùng ta xét tài sản lưu động khác của Công ty. Lượng tài sản này chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản lưu động chiếm 9,5% năm 2006 , tới năm 2007 tài sản lưu động này tăng nhẹ chiếm 8,2% trong đó chủ yếu là các khoản tạm ứng. Năm 2008 thì lượng tài sản này chiếm 16.2 %,với một số vốn khá đáng kể là 1.121.186.000 VND.
2.4. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tư vấn xây lắp và thương mại Thăng Long.
2.4.1. Ưu điểm
- Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của mình Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng (chất lượng sản phẩm tốt, giá cả cạnh tranh)
- Công ty đã tận dụng được nguồn vốn từ khách hàng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nếu chỉ dựa vào nguồn vốn sở hữu của Công ty thì Công ty sẽ bị thiếu vốn nên Công ty đã phải huy động thêm những nguồn vốn khác để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh của mình do đó hoạt động kinh doanh của Công ty không bị gián đoạn, đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Công tác kế hoạch hoá các khoản phải thu và các khoản phải trả của Công ty hợp lý để doanh nghiệp luôn luôn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản phải trả và các khoản phải thu. Tiếp theo nữa hạn chế các khoản nợ khó đòi tránh được các trường hợp khách hàng chiếm dụng vốn.
- Công ty luôn đảm bảo được khả năng thanh toán đúng thời hạn nên đã tạo được uy tín của mình trên thương trường, thu hút được các nhà đầu tư.
2.4.2. Tồn tại
- Do sự phối hợp của các phòng ban chưa chặt chẽ công tác quản lý của Công ty vẫn còn trùng chéo chưa phân tách rõ ràng.
- Vốn bằng tiền chiếm tỉ trọng lớn ( 25% năm 2003 , 27% năm 2004 và 23,8% năm 2008 ). Do đó, việc trự trữ một khoản tiền lớn như thế Công ty sẽ chủ động hơn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng khi đó sẽ ít sinh lãi, gây lãng phí vốn.
- Thực trạng công tác quản lý nợ phải thu còn nhiều bất cập. Tốc độ tăng của các