Đây là giai đoạn khởi nghiệp của các ý tưởng trong kinh doanh, doanh
nghiệp mới đưa sản phẩm r a thị trường. Doanh nghiệp không chắc chắn việc sản
xuất sản phẩm của mình có hiệu quả hay không, sản phẩm của doanh nghiệp có
được khách hàng chấp nhận hay không, nếu được chấp nhận thì cũng không chắc
là thị trường sẽ tăng trưởng đến một quy mô hiệu quả đủ để bù đắp những chi phí
Thời gian
để triển khai, đưa sản phẩm ra thị trường. Nếu tất cả những điều trên đều đạt được
thì cũng không chắc doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh được thị phần trong giai đoạn
này.
Trong giai đoạn khởi sự, dòng tiền của doanh nghiệp luôn âm. Nói cách
khác, doanh nghiệp có EBIT < 0, tức hoạt động kinh doanh bị lỗ. Nguyên nhân là
không thể có doanh thu, hoặc doanh thu rất thấp, trong khi dòng tiền chi ra rất lớn
cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm, đầu tư máy móc thiết bị nhà
xưởng.
Như vậy, giai đoạn này rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp là rất cao
(cao nhất trong 4 giai đoạn), các quyết định tài trợ phải hướng đến rủi ro tài chính
thấp, thậm chí rủi ro tài chính bằng 0
27 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3825 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạch định chiến lược tài chính - Giai đoạn sung mãn và suy thoái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU Đ ẠI HỌC
----------***---------
CHƯƠNG 32: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH
Giai đoạn Sung mãn & Suy thoái
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhóm thực hiện: Nhóm 9 - Lớp NHĐêm 2&3 K19
Danh sách nhóm:
1. Hoàng Sơn 7. Nguyễn Duy Sơn
2. Phan Trường An 8. Nguyễn Hữu Châu Sơn
3. Vũ Thị Nguyệt Tú 9. Vũ Thị Thu Trang
4. Trọng Thị Thu Nga 10. Nguyễn Thị Bích Tâm
5. Nguyễn Anh Nhã Phi 11. Đàm Thị Hương Trang
6. Trần Võ Thị Hương Thủy 12. Nguyễn Thanh Minh Phúc
*****
TP Hồ Chí Minh
Tháng 07 Năm 2010
MỤC LỤC
Trang
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................................................... 01
1 . CHU KỲ SỐNG CỦA DOANH NGHIỆP........................................................................... 01
1.1. Giai đoạn khởi sự ........................................................................................................................ 01
1.2. Giai đoạn t ăng trưởng................................................................................................................. 02
1.3. Giai đoạn sung mãn .................................................................................................................... 02
1.4. Giai đoạn suy thoái ..................................................................................................................... 03
2 . NGHỊCH LÝ RỦI RO KINH DOANH VÀ RỦI RO TÀI CHÍNH ............................... 04
3 . HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH C ỦA DOANH NGHIỆP ....................... 07
II. HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN BÃO HÒA
VÀ SUY THO ÁI CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................................... 08
1 . HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN BÃO HÒA
1.1. Đặc điểm kinh doanh giai đoạn bão hòa .................................................................................. 08
1.2. Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính trong giai đoạn bão hòa.............................................. 09
1.3. Quyết định chính sách tài chính cho giai đoạn bão hòa ......................................................... 09
Quyết định t ài trợ bằng nợ vay .......................................................................................... 10
Quyết định đầu tư ................................................................................................................ 11
Chính sách chi trả cổ tức cao ............................................................................................. 11
1.4. Ảnh hưởng của chính sách tài chính đến tỷ số giá thu nhập, giá cổ phần doanh nghiệp... 12
1.5. Chính sách mua lại cổ phần ....................................................................................................... 13
2 . HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN SUY THO ÁI
2.1. Đặc điểm của giai đoạn suy thoái ............................................................................................. 14
2.2. Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính trong giai đoạn suy thoái............................................ 15
2.3. Quyết định chính sách tài chính cho giai đoạn suy thoái....................................................... 15
Quyết định t ài trợ bằng nợ vay .......................................................................................... 16
Quyết định đầu tư ................................................................................................................ 17
Quyết định chính sách chi trả cổ tức rất cao .................................................................... 18
2.4. Ảnh hưởng của chính sách tài chính đến tỷ số giá thu nhập, giá cổ phần doanh nghiệp... 19
2.5. Các chiến lược tài chính khác để trì hoãn cái
2.6. chết hoặc tránh được cái chết ................................................................................................... 20
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1 . CHU KỲ SỐNG CỦA DOANH NGHIỆP
Một chu kỳ sống của doanh nghiệp bao gồm 4 giai đoạn chính:
Giai đoạn khởi sự
Giai đoạn t ăng trưởng
Giai đoạn bão hòa (bão hòa)
Giai đoạn suy thoái
Đặc điểm của từng giai đoạn: là cơ sở để nhà quản trị nhận biết doanh
nghiệp đang ở giai đoạn nào. Từ đó, nhà quản trị có thể hoạch định chính sách tài
chính phù hợp cho từng giai đoạn.
1.1. GIAI ĐOẠN KHỞI SỰ
Đây là giai đoạn khởi nghiệp của các ý tưởng trong kinh doanh, doanh
nghiệp mới đưa sản phẩm ra thị trường. Doanh nghiệp không chắc chắn việc sản
xuất sản phẩm của mình có hiệu quả hay không, sản phẩm của doanh nghiệp có
được khách hàng chấp nhận hay không, nếu được chấp nhận thì cũng không chắc
là thị trường sẽ tăng trưởng đến một quy mô hiệu quả đủ để bù đắp những chi phí
Thời gian
để triển khai, đưa sản phẩm ra thị trường. Nếu tất cả những điều trên đều đạt được
thì cũng không chắc doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh được thị phần trong giai đoạn
này.
Trong giai đoạn khởi sự, dòng tiền của doanh nghiệp luôn âm. Nói cách
khác, doanh nghiệp có EBIT < 0, tức hoạt động kinh doanh bị lỗ. Nguyên nhân là
không thể có doanh thu, hoặc doanh thu rất thấp, trong khi dòng t iền chi ra rất lớn
cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm, đầu tư máy móc thiết bị nhà
xưởng...
Như vậy, giai đoạn này rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp l à rất cao
(cao nhất trong 4 giai đoạn) , các quyết định tài trợ phải hướng đến rủi ro tài chính
thấp, thậm chí rủi ro tài chính bằng 0.
1.2. GIAI ĐO ẠN TĂNG TRƯỞNG
Giai đoạn này doanh nghiệp đã thật sự hiện hữu, chứ không chỉ là kế hoạch
kinh doanh và khái niệm sản phẩm như giai đoạn nguồn tài trợ ban đầu. M ột khi đã
tạo được nhu cầu sử dụng sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường, doanh nghiệp sẽ
có được nguồn thu nhập ổn định và ngày càng gia tăng (tăng trưởng doanh số
cao), tỷ suất sinh lợi rất cao và có thể tăng trên 100%/năm.
Trong giai đoạn doanh số tăng trưởng nhanh này, rủi ro kinh doanh dù đã
giảm bớt so với giai đoạn mới khởi sự nhưng vẫn còn cao. Trong giai đoạn khởi
sự, mục tiêu của doanh nghiệp là làm thế nào để t hị trường chấp nhận sản phẩm
của mình, thì đến giai đoạn này, mục tiêu của doanh nghiệp là dành và chiếm lĩnh
thị phần . Để đạt được điều này là không đơn giản. Khi có sự gia nhập ngành mạnh
mẽ, một sự chậm trễ trong việc đưa sản phẩm ra thị trường có t hể tạo nên rất nhiều
tốn kém nếu một đối thủ cạnh tranh có thể xác lập thị phần của họ trước.
1.3. GIAI ĐO ẠN BÃO HÒA (SUNG MÃN)
Ở giai đoạn này, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong cùng
ngành. Do cầu sụt giảm, tăng trưởng doanh thu có thể ở trên mức bình thường
nhưng không còn tăng nhanh như trước nữa. Tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp
bắt đầu giảm dần tới mức bình thường.
Tuy không kém phần thách thức, nhưng dù sao doanh nghiệp cũng cảm thấy
“dễ thở” hơn ở giai đoạn này. Xét về mặt nào đó thì giai đoạn trưởng thành cũng là
lúc thu hoạch mùa màng sau một quá trình cố gắng không ngừng. Lượng tiền mặt sẽ
dồi dào vì không còn phải đổ vào các khoản chi t iêu mua sắm trang thiết bị (dòng tiền
dương). Các khoản khấu hao đã được thu hồi xong, cũng như các khoản vay đã trả
xong sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này cũng sẽ làm hài lòng cổ
đông vì mức cổ tức từ các khoản thặng dư sẽ trở nên hấp dẫn hơn các doanh nghiệp
đang phát triển khác.
1.4. GIAI ĐO ẠN SUY THO ÁI
Ở giai đoạn này, tăng trưởng doanh thu của doanh nghi ệp sụt gi ảm do cầu sụt
giảm hoặc gia tăng các sản phẩm thay thế. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tiếp tục bị
thu hẹp, một vài doanh nghiệp có lợi nhuận thấp hoặc t hậm chí là thua lỗ. Những
doanh nghiệp duy trì được khả năng s inh lợi cũng chỉ đạt được tỷ suất sinh lợi trên
vốn rất thấp.
Đây thực sự là t hời gian đáng sợ đối với doanh nghiệp. Doanh thu giảm sút dần
cho đến khi lợi nhuận không còn. Ở thời gian đầu của giai đoạn suy thoái, mức lợi
nhuận vẫn có t hể duy trì để hoàn trả các khoản nợ vay hoặc dùng để chia lại cho cổ
đông. Song tình trạng này sẽ không kéo dài khi lợi nhuận dần dần bị co hẹp đến khi
biến mất. Đặc b iệt, thời điểm trên có khả năng sẽ xuất hiện nhanh hơn dự kiến nếu thị
trường có biến động lớn hoặc doanh nghiệp để mất khách hàng truyền thống vào t ay
các đối thủ cạnh tranh. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải quay sang tìm kiếm các nguồn
vốn khác trên thị trường tài chính như vốn vay ngân hàng để giải quyết tình trạng
này.
Tóm lại, trên thực t ế, thời gian diễn ra từng giai đoạn trong vòng đời doanh
nghiệp dài hay ngắn tùy thuộc vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong
việc sắp xếp các nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh doanh của từng t hời
kỳ. Nắm bắt được quy luật phát triển theo vòng đời của doanh nghiệp sẽ giúp nhà
quản trị có được những chính sách tài chính thích hợp cho từng giai đoạn, giúp doanh
nghiệp duy trì sự phát triển và tồn tại trong thời gian lâu nhất có thể.
2. NGHỊCH LÝ RỦI RO K INH DOANH VÀ RỦI RO TÀI CHÍNH
Nghiên cứu mối tương quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính là
nền tảng để hoạch định chính sách tài chính trong từng giai đoạn của chu kỳ sống của
doanh nghiệp.
2.1. RỦI RO KINH DOANH
Rủi ro kinh doanh là rủi ro do đặc thù của ngành kinh doanh.
Các yếu tố tác động đến rủi ro kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong cùng
ngành là giống nhau; Các yếu tố t ác động đến rủi ro kinh doanh giữa các ngành
là khác nhau; Các nhân tố tác động đến rủi ro kinh doanh trong từng giai đoạn
của chu kỳ sống của một doanh nghiệp cũng khác nhau.
Rủi ro kinh doanh gắn với tính khả biến và tính không chắc chắn trong EBIT của
một doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh được đo lường bằng hệ số phương sai của
EBIT theo thời gian.
Phương sai (EBIT) = độ lệch chuẩn / EBIT mong đợi.
Rủi ro kinh doanh có tính vĩnh viễn, không thể triệt tiêu được.
1. Rủi ro kinh doanh do nhiều yếu tố gây ra:
Tính khả biến của doanh số theo chu kỳ kinh doanh : doanh số có khuynh
hướng dao động lớn thường có nhiều rủi ro kinh doanh hơn.
Tính biến đổi của giá bán: giá cả trong ngành càng cạnh tranh nhiều giả cả
không ổn định doanh thu cũng không ổn định rủi ro kinh doanh càng lớn.
Tính biến đổi của chi phí: tính biến đổi trong chi phí của các yếu tố dùng để sản
xuất các sản phẩm của doanh nhiệp càng cao rủi ro kinh doanh càng lớn.
Sự tồn tại của sức mạnh thị trường: sức mạnh thị trường của doanh nghiệp
càng lớn (sức cạnh tranh hiện tại và tiềm năng cạnh tranh trong tương lai lớn)
rủi ro kinh doanh càng thấp vì có khả năng kiểm soát chi phí và giá cả sản phẩm.
Tăng trưởng: các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh rủi ro kinh doanh cao
(EBIT biến đổi mạnh). Tăng trưởng nhanh t ạo nên nhiều căng thẳng trong hoạt
động của một doanh nghiệp. Phải xây dựng thêm các cơ sở mới, các chi phí hoạt
động gia tăng, phải gia tăng nhanh bộ khung quản lý có tài và các sản phẩm mới
cũng đòi hỏi các chỉ tiêu tốn kém cho công tác nghiên cứu phát triển. Các yếu tố
này thường đưa đến tính khả biến cao của EBIT.
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL): Đòn bẩy kinh doanh liên quan đến
việc sử dụng tài sản có các định phí. Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) là
phần trăm thay đổi trong EBIT do 1% thay đổi trong doanh số. M ột doanh
nghiệp sử dụng đòn bẩy kinh doanh càng nhiều, EBIT sẽ càng nhạy cảm đối với
các thay đổi trong doanh số, tức là rủi ro kinh doanh sẽ cao.
DOL = Phần trăm thay đổi trong EBIT / Phần trăm thay đổi doanh thu
2.2. RỦI RO TÀI CHÍNH
Rủi ro t ài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
và xác suất mất khả năng chi trả xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng các nguồn t ài trợ
có chi phí tài chính cố định, như nợ và cổ phần ưu đãi, trong cấu trúc vốn của mình.
Mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp không thể đáp ứng các nghĩa
vụ tài chính theo hợp đồng, như thanh toán lãi và vốn vay, thanh toán các khoản phải
trả và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi đến hạn. Việc gia tăng sử dụng nợ và cổ
phần ưu đãi làm tăng các chi phí tài chính cố định của doanh nghiệp (lãi vay và cổ tức
ưu đãi), làm tăng mức EBIT mà doanh nghiệp phải đạt được để đáp ứng các nghĩa vụ
tài chính và duy trì hoạt động (nghĩa là làm tăng Rủi ro tài chính).
Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính (DFL) càng nhiều, th ì rủi ro tài chính
càng cao. Đòn bẩy tài chính có thể làm gia tăng tỷ suất mong đợi của vốn cổ phần
(EPS), thông qua việc sử dụng các chi phí tài chính cố định (nợ, vốn cổ phần ưu đãi),
nghĩa là có thể làm tăng tính khả biến của EPS và xác suất mất khả năng chi trả, hay
nói cách khác làm gia tăng rủi ro tài chính.
DFL = Phần trăm thay đổi trong EPS / Phần trăm thay đổi trong EBIT
Rủi ro tài chính của một doanh nghi ệp có thể rất thấp hoặc thậm chí bằng 0.
Tùy vào mức độ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn của chu kỳ
sống, mà nhà quản trị có thể quyết định mức độ chấp nhận được của rủi ro tài chính.
2.3. NGHỊCH LÝ RỦI RO K INH DOANH, RỦI RO TÀI CHÍNH
Đòn bẩy tổng hợp (DTL) xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng cả hai đòn bẩy kinh
doanh và đòn bẩy t ài chính trong nỗ lực gia tăng thu nhập cho cổ đông. DTL tiêu biểu
cho sự gia tăng (sụt giảm) của doanh thu thành gia tăng (sụt giảm) tương đối lớn trong
thu nhập mỗi cổ phần.
DTL = Phần trăm thay đổi trong EPS / Phần trăm thay đổi trong doanh thu
DTL = DOL x DFL
Điều này có nghĩa là, nếu rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đang được đánh
giá là cao, thì để giữ cho rủi ro tổng thể của doanh nghiệp không thay đổi, doanh
nghiệp phải giảm rủi ro t ài chính xuống thấp.
Hoặc ngược lại, nếu rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp thấp, thì doanh nghiệp
có thể chấp nhận một rủi ro tài chính cao để tận dụng những lợi thế của “tấm chắn
thuế” hoặc có những chính sách tài trợ phù hợp cho giai đoạn sống hiện tại của doanh
nghiệp.
Điều này cũng có nghĩa là rủi ro kinh doanh sẽ gắn liền với quyết định đầu
tư và rủi ro tài chính sẽ gắn liền với quyến định tài trợ.
Giả định như doanh nghiệp đang ở giai đoạn bão hòa (bão hòa), rủi ro kinh
doanh ở giai đoạn này không cao như các giai đoạn trước vì biên lợi nhuận (EBIT) đã
ổn định, dòng tiền dương đáng kể (do tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn tăng
trưởng và không có nhiều dự án đầu tư trong giai đoạn này). Lúc này, doanh nghiệp
có thể chấp nhận một mức rủi ro tài chính cao hơn, bằng cách sử dụng t ài trợ nợ vay
cho đầu tư, để đảm bảo mức chi trả cổ tức cao cho cổ đông từ lợi nhuận giữ lại.
Nghịch lý rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính sẽ được trình bày rõ hơn ở phần
B của Chương về hoạch định chính sách t ài chính trong giai đoạn bão hòa và bão hòa.
3. HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH C ỦA DOANH NGHIỆP
3.1. ĐẶC ĐIỂM GIAI ĐO ẠN KINH DOANH
Từ việc nhận định các đặc điểm của giai đoạn kinh doanh, nhà quản trị có thể
xác đ ịnh đúng đắn giai đoạn sống của doanh nghiệp để có được những chính sách tài
chính thích hợp cho từng giai đoạn, giúp doanh nghiệp duy trì sự phát triển và tồn tại
trong thời gian lâu nhất có t hể.
3.2. NGHỊCH LÝ RỦI RO KINH DOANH VÀ RỦI RO TÀI CHÍNH
Tương ứng với từng giai đoạn, tiến hành đánh giá rủi ro kinh doanh của giai
đoạn đó ở mức độ nào (rất cao, cao, trung bình, thấp). Từ đó, cho phép chúng t a chấp
nhận rủi ro t ài chính ở mức độ nào (rất thấp, t hấp, trung bình, cao).
3.3. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Từ rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính đã xác định Quyết định lựa chọn và
thực hiện các chính sách tài chính phù hợp:
- Chính sách đầu tư.
- Chính sách t ài trợ.
- Chính sách phân phối (chia cổ tức).
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA NHỮNG QUYẾT ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
ĐẾN TỶ SỐ GIÁ THU NHẬP (P/E), GIÁ CỔ PHẦN CỦA DOANH NGHIỆP
B. HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN BÃO
HÒA VÀ SUY THOÁI C ỦA DOANH NGHIỆP
1. HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH GIAI ĐO AN BÃO HÒA
1. ĐẶC ĐIỂM KINH DO ANH GIAI ĐOẠN BÃO HÒA
a. Doanh nghiệp đã có một thị phần tương đối tốt, ổn định (do kết quả đầu tư
của công ty trong hoạt động tiếp thị ở giai đoạn tăng trưởng).
b. Tuy nhiên, do có sự cạnh tranh giá cả mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp vẫn
còn năng lực cạnh tranh đáng kể và cầu về sản phẩm đã bắt đầu bão hòa, nên
doanh thu trong giai đoạn bão hòa tuy vẫn còn ở mức cao nhưng về tốc độ
tăng, đã không còn nhanh như ở giai đoạn tăng trưởng mà tương đối ổn định
với một biên lợi nhuận hợp lý.
c. Sự ổn định của EBIT, hay nói cách khác là rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp đang ở giai đọan bão hòa đã giảm xuống mức trung bình (chứ không
còn cao như các giai đoạn trước).
d. Khi chuyển sang giai đoạn sung mãn thì nhu cầu đầu tư vào sản phẩm hiện
hữu giảm dần, dòng tiền của doanh nghiệp chuyển sang trạng thái dương
và lượng tiền mặt dư thừa đáng kể.
e. Đã có sự thay đổi trong trọng t âm quản lý của doanh nghiệp từ chiếm lĩnh thị
phần sang mục tiêu duy trì một cách có l ợi nhất một mức doanh số đạt
được, hay nói cách khác là duy trì thị phần.
f. Đây là giai đoạn thứ ba trong chu kỳ sống của một doanh nghiệp. Giai đoạn
kế tiếp là suy thoái (giai đoạn chết của doanh nghiệp). Đối với doanh nghiệp
còn có ý định tiếp tục duy trì sự sống, th ì phải chuẩn bị ý tưởng về một sản
phẩm mới thay thế sản phẩm hiện hữu để tránh “cái chết” của doanh
nghiệp khi s ản phẩm hiện hữu đi vào “cái chết”. Doanh nghiệp cần lập một
danh mục các sản phẩm đầu tư.
2. ĐÁNH GIÁ RỦI RO KINH DOANH VÀ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG
GIAI ĐOẠN BÃO HÒA:
“Rủi ro kinh doanh TRUNG BÌNH, Rủi ro tài chính TRUNG BÌNH”
Khi giai đoạn tăng trưởng đã hoàn t ất một cách t hành công, doanh nghiệp bước
vào giai đoạn bão hòa, thì rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp cũng theo chiều hướng
giảm dần so với các giai đoạn trước. Với mức EBIT ổn định, rủi ro kinh doanh trong
giai đoạn bão hòa giảm xuống mức trung bình. Lúc này, rủi ro kinh doanh đối với
doanh nghiệp chính là thời gian của gi ai đoạn ổn định và bão hòa này và doanh
nghiệp có thể duy trì thị phần, doanh số cao và ổn định trong suốt thời kỳ này hay
không.
Vận dụng nguyên lý “Nghịch lý rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính”, với mức
độ rủi ro kinh doanh được đánh giá là trung bình, cho phép doanh nghiệp chấp nhận
một rủi ro tài chính tương đối (nghĩa là cho phép doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ
từ Nợ vay) mà rủi ro tổng t hể của doanh nghiệp vẫn không đổi. Tuy nhiên, với dòng
tiền dương đáng kể trong giai đoạn này thì việc sử dụng tài trợ Nợ có hợp lý hay
không? Doanh nghiệp sử dụng Nợ trong giai đoạn này để làm gì?
3. QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO GIAI ĐO ẠN BÃO HÒA
Trong giai đoạn bão hòa (bão hòa), doanh nghiệp sẽ không còn tăng trưởng
như giai đoạn trước (do cầu về s ản phẩm đã bão hòa), mức tăng trưởng doanh thu bắt
đầu sụt giảm, các dự án đầu tư có xác suất sinh lời rất thấp, doanh nghi ệp sẽ không
chú trọng vào đầu tư vào sản phẩm đã bão hòa. Từ đó, dòng t iền sẽ chuyển sang
trạng thái dương đáng kể.
Bên cạnh đó, triển vọng tăng trưởng trong tương lai của doanh nghiệp giảm,
các cổ đông đòi hỏi mức chi trả cổ tức cao hơn. Doanh nghi ệp có thể đáp ứng mức
chi trả cổ tức này từ dòng ti ền thuần dương.
Đối với những doanh nghiệp không muốn chấm dứt cái chết mà tiếp tục tái đầu
tư vào sản phẩm khác thì nguồn tài trợ lúc này là dòng tiền thuần dương hoặc tài trợ
bằng Nợ vay và sử dụng dòng tiền dương để chi trả cổ tức. Việc lựa chọn chi trả cổ
tức bằng nguồn nào? Hoặc tái đầu tư từ nguồn nào? Sử dụng Nợ hay Dòng tiền thuần
dương. Để trả lời câu hỏi đó, doanh nghiệp cần phải tính toán cái được, cái mất, hay
nói cách khác là hiệu quả và tính khả thi của phương án.
Như vậy, chính sách t ài chính tối ưu mà doanh nghiệp có thể lựa chọn khi đang
trong giai đoạn bão hòa là:
Chính sách đầu tư: GIẢM Đ ẦU TƯ SẢN PHẨM HIỆN TẠI – TÁI
ĐẦU TƯ SẢN PHẨM MỚI.
Chính sách tài trợ: chuyển từ CẤU TRÚC VỐN 100% VỐN CỔ
PHẦN (2 giai đoạn đầu của chu kỳ sống) sang C ẤU TRÚC VỐN CÓ
SỬ DỤNG NỢ.
C