Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Xí nghiệp kết cấu thép (Nhà máy cơ khí 120)

Việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới ngày 7-11-2006 đã mở ra một bước ngoặt mới trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước. Điều đó đã đưa đến cho các doanh nghiệp trong nước những điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Nhưng thách thức mà nó đặt ra cũng không nhỏ, đó là sự cạnh tranh trên thị trường sẽ diễn ra ngày càng gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn và sâu hơn. Để tồn tại trong môi trường đó, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng để đạt được mục đích đó là làm tốt công tác định mức lao động. Trên cơ sở nghiên cứu hao phí thời gian trong quá trình sản xuất của người lao động, định mức lao động sẽ giúp giảm thiểu hoặc triệt tiêu thời gian lãng phí. Do đó, nó là cơ sở để nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Cũng như các doanh nghiệp khác, Nhà máy cơ khí 120 đã xác định được rõ tầm quan trọng của công tác này. Vì thế, nó trở thành một trong những công tác được Nhà máy hết sức quan tâm. Tuy nhiên, thông qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế em nhận thấy thực trạng của công tác này tại Nhà máy vẫn còn rất nhiều hạn chế cần giải quyết. Do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Xí nghiệp kết cấu thép (Nhà máy cơ khí 120)”.

doc165 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3015 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Xí nghiệp kết cấu thép (Nhà máy cơ khí 120), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tớnh cấp thiết của đề tài. Việc Việt Nam trở thành thành viờn thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới ngày 7-11-2006 đó mở ra một bước ngoặt mới trong quỏ trỡnh xõy dựng và phỏt triển nền kinh tế đất nước. Điều đú đó đưa đến cho cỏc doanh nghiệp trong nước những điều kiện thuận lợi để phỏt triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Nhưng thỏch thức mà nú đặt ra cũng khụng nhỏ, đú là sự cạnh tranh trờn thị trường sẽ diễn ra ngày càng gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trờn bỡnh diện rộng hơn và sõu hơn. Để tồn tại trong mụi trường đú, cỏc doanh nghiệp phải khụng ngừng nõng cao năng suất, chất lượng và hạ giỏ thành sản phẩm. Một trong những biện phỏp mà cỏc doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng để đạt được mục đớch đú là làm tốt cụng tỏc định mức lao động. Trờn cơ sở nghiờn cứu hao phớ thời gian trong quỏ trỡnh sản xuất của người lao động, định mức lao động sẽ giỳp giảm thiểu hoặc triệt tiờu thời gian lóng phớ. Do đú, nú là cơ sở để nõng cao năng suất và hạ giỏ thành sản phẩm. Cũng như cỏc doanh nghiệp khỏc, Nhà mỏy cơ khớ 120 đó xỏc định được rừ tầm quan trọng của cụng tỏc này. Vỡ thế, nú trở thành một trong những cụng tỏc được Nhà mỏy hết sức quan tõm. Tuy nhiờn, thụng qua quỏ trỡnh thực tập và tỡm hiểu thực tế em nhận thấy thực trạng của cụng tỏc này tại Nhà mỏy vẫn cũn rất nhiều hạn chế cần giải quyết. Do đú, em đó lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện cụng tỏc định mức lao động tại Xớ nghiệp kết cấu thộp (Nhà mỏy cơ khớ 120)”. 2. Mục đớch nghiờn cứu của đề tài. Đề tài này được nghiờn cứu nhằm: - Khỏi quỏt một số vấn đề lý luận về vấn đề định mức lao động. - Phõn tớch, đỏnh giỏ thực trạng của cụng tỏc định mức lao động tại Xớ nghiệp kết cấu thộp (Nhà mỏy cơ khớ 120). - Đề xuất một số giải phỏp nhằm hoàn thiện cụng tỏc định mức lao động tại Xớ nghiệp kết cấu thộp (Nhà mỏy cơ khớ 120). 3. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu của đề tài. Đối tượng nghiờn cứu của đề tài này là những vấn đề lý luận và thực tiễn về cụng tỏc định mức lao động tại Xớ nghiệp Kết cấu thộp (Nhà mỏy cơ khớ 120). 4. Phương phỏp nghiờn cứu của đề tài Đề tài này được nghiờn cứu dựa trờn một số phương phỏp sau: phương phỏp phõn tớch, tổng hợp số liệu, phương phỏp đỏnh giỏ, phương phỏp khảo sỏt thời gian hao phớ (cụ thể là chụp ảnh cỏ nhõn ngày làm việc) và phương phỏp phỏng vấn. 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của đề tài này bao gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về định mức lao động Chương II: Thực trạng cụng tỏc định mức lao động tại Xớ nghiệp kết cấu thộp (Nhà mỏy Cơ khớ 120). Chương III: Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện cụng tỏc định mức lao động tại Xớ nghiệp kết cấu thộp (Nhà mỏy Cơ khớ 120). PHẦN THỨ NHẤT CƠ SỞ Lí LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG I. MỨC LAO ĐỘNG 1. Khỏi niệm lao động Lao động là hoạt động cú mục đớch, cú ý thức của con người, nhằm thỏa món những nhu cầu về đời sống của con người và của xó hội. 2. Khỏi niệm mức lao động Mức lao động là lượng lao động hợp lý nhất được quy định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một cụng việc nhất định đỳng tiờu chuẩn và chất lượng trong cỏc điều kiện tổ chức – kỹ thuật – tõm sinh lý – kinh tế và xó hội xỏc định. 3. Cỏc dạng của mức. Trong thực tế người ta cú sử dụng cỏc dạng mức lao động sau: a. Mức thời gian. Mức thời gian (Mtg) là đại lượng thời gian cần thiết được quy định cho một cụng nhõn (nhúm cụng nhõn) của một nghề nào đú, cú trỡnh độ thành thạo tương ứng với mức độ phức tạp của cụng việc, để hoàn thành một cụng việc (bước cụng việc, sản phẩm, một chức năng) đỳng tiờu chuẩn, chất lượng quy định trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật, sản xuất nhất định. Mức thời gian được đo bằng số đơn vị thời gian (giõy, phỳt, giờ)/ một cụng nhõn (nhúm cụng nhõn)/ đơn vị sản phẩm. Và được tớnh bằng cụng thức: Mtg = Thp Q Trong đú: Mtg: mức thời gian Thp: thời gian hao phớ Q: số lượng sản phẩm sản xuất ra trong thời gian đú. Kết cấu mức kỹ thuật thời gian để sản xuất sản phẩm (chi tiết sản phẩm) cú dạng như sau: Mtg = Tkđ + Tck = Ttn + Tpv + Tnc + Tck. Tựy thuộc vào loại hỡnh sản xuất mà cụng thức biến dạng như sau: Đối với sản xuất khối (khụng cú Mtg) mà chỉ cú: Mtgk = (Tc + Tp) [1 + (apvtc + anc)/100] + Tc* apvkt Đối với sản xuất hàng loạt: Mtg = (Tc + Tp) [1 + (apv + anc)/100] + CK/n Đối với sản xuất đơn chiếc: Mtg = Tck + (Tc + Tp) [1 + (apv + anc)/100] Trong đú: Tđđ , Tkđ: mức thời gian đầy đủ, khụng đầy đủ để sản xuất một sản phẩm. Tc, Tp: thời gian tỏc nghiệp chớnh, phụ. apv, apvtc: % thời gian phục vụ, phục vụ tổ chức so với thời gian tỏc nghiệp. apvkt: % thời gian phục vụ kỹ thuật so với thời gian tỏc nghiệp chớnh. CK: thời gian chuẩn kết cho cả loạt sản phẩm. n: số sản phẩm trong một loạt sản phẩm. Tck, Ttn, Tnc, Tpv: thời gian chuẩn kết, tỏc nghiệp, nhu cầu, phục vụ để sản xuất một sản phẩm. Vớ dụ: Đối với sản xuất đơn chiếc, cú tài liệu xõy dựng mức cho việc sản xuất sản phẩm X như sau: thời gian tỏc nghiệp là 22 phỳt, thời gian chuẩn kết là 1,40 phỳt đều tớnh cho một đơn vị sản phẩm. Thời gian phục vụ bằng 25%, thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu tự nhiờn là 5% so với thời gian tỏc nghiệp. Vậy mức thời gian để sản xuất sản phẩm X là: Mtg = Tck + Ttn [1 + (apv + anc)/100] = 1,40 + 22 [1 + (25 + 5)/100] = 30 (phỳt). Mức thời gian chịu ảnh hưởng của cỏc yếu tố: điều kiện lao động, mức độ phức tạp của cụng việc, đặc điểm của bước cụng việc, trỡnh độ cụng nhõn. Nú thuờng được sử dụng trong điều kiện sản xuất thủ cụng cơ khớ (thời gian hao phớ để làm cụng việc hay sản xuất sản phẩm là lớn), sản xuất hàng loạt nhỏ, đơn chiếc. b. Mức sản lượng Mức sản lượng (Msl) là số lượng nguyờn cụng, chi tiết, sản phẩm được quy định để một cụng nhõn (nhúm cụng nhõn) cú trỡnh độ thành thạo phự hợp với trỡnh độ phức tạp của cụng việc, phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian (ngày, giờ…) theo đỳng tiờu chuẩn chất lượng quy định trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật, sản xuất nhất định. Mức sản lượng và mức thời gian là hai đại lượng tỷ lệ nghịch, thể hiện qua cụng thức sau: x = 100y y = 100x 100 + y 100 - x Trong đú: x: % giảm mức thời gian. y: % giảm mức sản lượng. c. Mức phục vụ Mức phục vụ (Mpv) là số đối tượng (mỏy múc, thiết bị, nơi làm việc…) được quy định để một cụng nhõn (nhúm cụng nhõn) cú trỡnh độ thành thạo tương ứng với trỡnh độ phức tạp của cụng việc phải phục vụ trong một đơn vị thời gian và trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định. d. Mức thời gian phục vụ. Mức thời gian phục vụ (Mtgpv) là đại lượng thời gian được quy định để phục vụ một đơn vị đối tượng phục vụ trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật hợp lý và trỡnh độ thành thạo của cụng nhõn tương ứng với trỡnh độ phức tạp của cụng việc. Mức phục vụ và mức thời gian phục vụ là hai đại lượng tỷ lệ nghịch. e. Mức biờn chế (định biờn, số lượng người phục vụ). Mức số lượng người phục vụ (Msln) là số lượng người lao động được quy định để hoàn thành cụng việc (sản phẩm) trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật hợp lý và trỡnh độ thành thạo của cụng nhõn phự hợp với trỡnh độ phức tạp của cụng việc. f. Mức quản lý. Mức quản lý (Mql) là số lượng cụng nhõn, nhõn viờn do một người quản lý phụ trỏch hay là số lượng người cấp dưới do một người lónh đạo cấp trờn trực tiếp quản lý với trỡnh độ thành thạo, trỡnh độ phức tạp tương ứng và điều kiện tổ chức, kỹ thuật hợp lý. g. Mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm. Mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm là lượng lao động cần và đủ để sản xuất một đơn vị sản phẩm (hoặc hoàn thành một khối lượng cụng việc cụ thể) đỳng tiờu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ chức nhất định. 4. Yờu cầu của mức. Mức lao động căn cứ cú khoa học phải đảm bảo cỏc yờu cầu sau: Một là tớnh tiờn tiến, nghĩa là mức phải bảo đảm cú cơ sở khoa học, trong cỏc điều kiện tổ chức, kỹ thuật tiờn tiến và cú tớnh đến cỏc phương phỏp cụng nghệ tiờn tiến. Hai là tớnh hiện thực, nghĩa là mức phải đảm bảo được tớnh trung bỡnh tiến tiến (mức trung bỡnh của những người cụng nhõn tiờn tiến) để mọi người lao động đều cú thể hoàn thành được mức. Ba là tớnh quần chỳng, nghĩa là mức phải bảo đảm rằng, người lao động phải thực hiện tham gia tớch cực vào quỏ trỡnh xõy dựng và chớnh họ là những người thực hiện cỏc mức đú. Cú như vậy mới cú thể động viờn được tớnh chủ động, tớch cực và sỏng tạo của mọi người trong doanh nghiệp vào cụng tỏc định mức lao động. II. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG. 1. Khỏi niệm định mức lao động. Định mức lao động (theo nghĩa hẹp) là việc xỏc định cỏc mức cho tất cả cỏc loại cụng việc. Định mức lao động (theo nghĩa rộng) là quỏ trỡnh dự tớnh và tổ chức thực hiện những biện phỏp về tổ chức kỹ thuật để thực hiện cụng việc cú năng suất lao động cao, trờn cơ sở đú xỏc định mức tiờu hao để thực hiện cụng việc. Núi cỏch khỏc đõy là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xõy dựng và ỏp dụng cỏc mức lao động đối với tất cả quỏ trỡnh lao động. Quỏ trỡnh này yờu cầu phải làm được những cụng việc sau: - Nghiờn cứu cụ thể điều kiện tổ chức kỹ thuật ở nơi sản xuất: con người, mỏy múc, thiết bị… - Đề ra và đưa vào sản xuất cỏc biện phỏp tổ chức kỹ thuật - Xõy dựng mức và đưa mức vào sản xuất - Quản lý, theo dừi việc thực hiện và điều chỉnh mức. Tựy theo nhận thức của từng người, từng nơi mà người ta cú thể hiểu khỏi niệm định mức lao động theo nghĩa hẹp hay nghĩa rộng. Tuy nhiờn, trong bài viết này thỡ người viết sử dụng khỏi niệm này theo nghĩa rộng. 2. Nội dung định mức lao động. Thứ nhất là nghiờn cứu phõn chia quỏ trỡnh sản xuất ra cỏc bộ phận hợp thành, xỏc định kết cấu và trỡnh tự hợp lý thực hiện cỏc bước cụng việc. Đồng thời phỏt hiện những bất hợp lý cú thể gõy lóng phớ thời gian trong quỏ trỡnh thực hiện, hoàn thành bước cụng việc đú. Trong nội dung này phải thực hiện những việc làm cụ thể là: - Nghiờn cứu cụng nghệ sản xuất (tức là nghiờn cứu phương phỏp và cỏch thức sản xuất). - Phõn chia quỏ trỡnh sản xuất ra thành cỏc bộ phận hợp thành về mặt cụng nghệ cũng như lao động. - Xỏc định cấp bậc cụng việc cho những cụng việc cụ thể. Thứ hai là nghiờn cứu đầy đủ khả năng sản xuất ở nơi làm việc. Cụ thể cỏc khả năng sản xuất ở nơi làm việc là: - Tổ chức và phục vụ nơi làm việc: bao gồm trang bị nơi làm việc, bố trớ nơi làm việc, phục vụ nơi làm việc và điều kiện làm việc. - Nghiờn cứu tỡnh hỡnh sử dụng mỏy múc thiết bị (như thời gian mỏy chạy, cụng suất của mỏy). - Trỡnh độ nghề nghiệp, sức khỏe và thời gian làm việc thực tế của người lao động. Thứ ba là đề ra, ỏp dụng trong thực tế sản xuất cỏc biện phỏp về cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến kỹ thuật. Điều đú cú nghĩa là nghiờn cứu để đề ra cỏc biện phỏp kỹ thuật nhằm cải tiến tổ chức phục vụ nơi làm việc, hợp lý húa cỏc động tỏc, thao tỏc lao động, ỏp dụng vào sản xuất những thành tựu khoa học mới, những kinh nghiệm sản xuất tiờn tiến nhằm cải thiện điều kiện lao động của người cụng nhõn nhằm tăng năng suất lao động. Nội dung này là dự tớnh những quy tắc làm việc cú năng suất cao. Cú nghĩa là xõy dựng những điều kiện tổ chức kỹ thuật, phương phỏp làm việc và trỡnh tự hợp lý để thực hiện cụng việc. Thứ tư là xõy dựng mức và đưa mức vào sản xuất bằng cỏch dựng cỏc phương phỏp để khảo sỏt thời gian làm việc chủ yếu là chụp ảnh, bấm giờ, tớnh đơn giỏ, phổ biến thời gian làm việc tiờn tiến cho cụng nhõn, tạo điều cho cụng nhõn hoàn thành định mức bằng cỏch đảm bảo cỏc biện phỏp như khi xõy dựng định mức. Thứ năm là quản lý, theo dừi và điều chỉnh mức. Cụ thể là: - Phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện mức (dựa vào bảng bỏo cỏo doanh nghiệp, hoặc khảo sỏt thực tế). - Phỏt hiện cỏc bất hợp lý, tồn tại trong cụng tỏc định mức kỹ thuật lao động (như xỏc định cỏc mức quỏ cao hoặc quỏ thấp, mức lạc hậu hay mức sai). - Điều chỉnh mức. 3. Cơ sở tiến hành định mức lao động. a. Xỏc định quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm và phõn chia quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm thành cỏc bộ phận hợp thành. Quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm là quỏ trỡnh khai thỏc, chế biến một loại sản phẩm hay một loại cụng việc nào đú cần thiết cho xó hội. Trong quỏ trỡnh đú diễn ra sự thay đổi của đối tượng lao động về mặt hỡnh dỏng, kớch thước, tớnh chất cơ, lý, húa học hoặc về vị trớ khụng gian để trở thành sản phẩm phục vụ cho đời sống xó hội. Bản chất của quỏ trỡnh sản xuất thường được nghiờn cứu trờn hai mặt: cụng nghệ và lao động. Do dú, người ta đó phõn chia quỏ trỡnh sản xuất theo hai mặt đú và biểu diễn theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sự phõn chia quỏ trỡnh sản xuất cơ khớ thành cỏc bộ phận hợp thành. Cỏc giai đoạn chuyển tiếp Thao tỏc Động tỏc c Cử động Phõn chia về mặt cụng nghệ Phõn chia về mặt lao động Bước chuyển tiếp Quỏ trỡnh sản xuất Quỏ trỡnh bộ phận Bước cụng việc * Quỏ trỡnh bộ phận được hiểu là bộ phận đồng nhất và kết thực về phương diện cụng nghệ của quỏ trỡnh sản xuất. Vớ dụ: Quỏ trỡnh sản xuất Cầu giao thụng nụng thụn tại Xớ nghiệp kết cấu thộp (Nhà mỏy Cơ khớ 120) hiện nay được chia thành cỏc quỏ trỡnh bộ phận sau: - Quỏ trỡnh chuẩn bị sản xuất (thiết kế sản phẩm, xõy dựng quy trỡnh cụng nghệ, chuẩn bị mỏy múc, nhà xưởng, nguyờn vật liệu, năng lượng...). - Quỏ trỡnh cụng nghệ [gia cụng kết cấu thộp (gia cụng mảng Δ từ M1=> M6, bạc cầu, dầm ngang D1 và D2, thanh đứng T4, bản S5, gờ chắn bỏnh xe, gối cầu, tấm bản mặt cầu, lan can cầu, cỏc thanh hệ liờn kết dưới, chốt, cỏc loại bu lụng, chày cối khuụn mẫu), lắp thử, thỏo ra, sơn một lớp chống rỉ, sơn một lớp ghi. - Quỏ trỡnh kiểm tra kỹ thuật và phõn loại sản phẩm (kiểm tra cỏc thụng số kỹ thuật, đỏnh giỏ chất lượng và phõn loại sản phẩm). - Quỏ trỡnh phục vụ sản xuất (vận chuyển, sửa chữa, phục vụ năng lượng, dụng cụ, nguyờn vật liệu, phục vụ sinh hoạt). * Bước cụng việc (nguyờn cụng) là một phần của quỏ trỡnh sản xuất, bao gồm cỏc cụng việc kế tiếp nhau được thực hiện bởi một (hay một nhúm) cụng nhõn trờn một đối tượng lao động nhất định tại một nơi làm việc nhất định. Sự cố định về đối tượng lao động, người cụng nhõn và nơi làm việc là đặc trưng cơ bản của bước cụng việc. Thay đổi một trong ba yếu tố đú sẽ tạo thành bước cụng việc mới. Tựy thuộc vào đặc điểm của quỏ trỡnh sản xuất mà cỏc bước cụng việc cú thể được thực hiện bằng tay, tay – mỏy, bằng mỏy hoặc mỏy tổ hợp. Đặc điểm của bước cụng việc bằng tay, tay – mỏy, mỏy hay tự động húa là đối tượng lao động được gia cụng trờn cỏc thiết bị khỏc nhau với cỏc chế độ làm việc khỏc nhau. Cũn bước cụng việc tổ hợp thỡ khi tiến hành thỡ toàn bộ khối lượng nguyờn liệu được đưa vào tổ hợp mỏy, đều được gia cụng ngay một lần với cụng nghệ khụng thay đổi. Vớ dụ: Quỏ trỡnh Gia cụng tấm bản mặt cầu là một quỏ trỡnh bộ phận trong quỏ trỡnh sản xuất Cầu giao thụng nụng thụn tại Xớ nghiệp kết cấu thộp (Nhà mỏy Cơ khớ 120). Quỏ trỡnh này bao gồm cỏc 8 bước cụng việc sau: - Lấy dấu, cắt phụi - Lấy dấu cỏc lỗ khoan, khoan lỗ - Hàn gỏ xương - Hàn gỏ sàn - Hàn hoàn thiện. - Nắn cỏc tấm sàn. * Phõn chia về mặt cụng nghệ: Bước cụng việc được phõn thành cỏc giai đoạn chuyển tiếp và cỏc bước chuyển tiếp. Trong đú: Giai đoạn chuyển tiếp là bộ phận đồng nhất về cụng nghệ của cỏc bước cụng việc, được biểu thị bằng sự cố định của bề mặt gia cụng, chế độ gia cụng và dụng cụ gia cụng. Một bước cụng việc cú thể bao gồm một hay nhiều giai đoạn chuyển tiếp. Vớ dụ: Bước cụng việc Hàn gỏ sàn trong quỏ trỡnh gia cụng Tấm bản mặt cầu của Cầu giao thụng nụng thụn bao gồm 2 giai đoạn chuyển tiếp là: - Hàn gỏ bờn ngoài sàn - Hàn gỏ bờn trong sàn Bước chuyển tiếp là phần việc lặp đi lặp lại trong giai đoạn chuyển tiếp. Vớ dụ: Giai đoạn chuyển tiếp Hàn gỏ bờn ngoài sàn của bước cụng việc Hàn gỏ sàn bao gồm 22 bước chuyển tiếp là hàn gỏ mối 1, 2…, 21, 22. * Phõn chia về mặt lao động: Bước cụng việc được phõn thành thao tỏc, động tỏc, cử động. Trong đú: Thao tỏc là tổng hợp cỏc hoạt động của cụng nhõn nhằm mục đớch nhất định. Vớ dụ: Bước cụng việc Mài sàn của quỏ trỡnh gia cụng Tấm bản mặt cầu bao gồm cỏc thao tỏc sau: lấy mỏy mài, mở mỏy, mài, tắt mỏy, quột sàn. Động tỏc là một bộ phận của thao tỏc biểu thị bằng cử động chõn tay và thõn thể cụng nhõn nhằm mục đớch lấy hay di chuyển một vật nào đú. Vớ dụ: Thao tỏc Mở mỏy mài trong bước cụng việc Mài sàn bao gồm cỏc động tỏc sau: cắm phớch điện vào ổ, bật cụng tắc. Cử động là bộ phận của động tỏc biểu thị bằng sự thay đổi một lần vị trớ cỏc bộ phận cơ thể của cụng nhõn. Vớ dụ: Động tỏc Cắm phớch điện vào ổ bao gồm cỏc cử động sau: đưa tay ra, cầm vào phớch cắm, đưa phớch vào gần ổ, cắm phớch vào ổ, đưa tay về. b. Phõn loại hao phớ thời gian làm việc Để định mức lao động cú cơ sở khoa học người ta phải nghiờn cứu một cỏch cú hệ thống việc sử dụng thời gian làm việc. Trong thực tế, thời gian làm việc cú thể chia thành 3 loại: - Thời gian làm việc của quỏ trỡnh sản xuất. - Thời gian làm việc của cụng nhõn. - Thời gian làm việc của thiết bị. * Phõn loại hao phớ thời gian làm việc của quỏ trỡnh sản xuất (sơ đồ2). Trong đú: Tck: thời gian chuẩn kết. Ttn: thời gian tỏc nghiệp. - Tc: thời gian chớnh. - Tp: thời gian phụ. Tpv: thời gian phục vụ nơi làm việc. - Tpvtc: thời gian phục vụ tổ chức. - Tpvkt: thời gian phục vụ kỹ thuật Tnc: thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết. - Tnn: thời gian nghỉ ngơi. - Tct: thời gian cho những nhu cầu cần thiết. Tlp: thời gian lóng phớ (thời gian lóng phớ trụng thấy). - Tlptc: thời gian lóng phớ do nguyờn nhõn tổ chức. - Tlpkt: thời gian lóng phớ do nguyờn nhõn kỹ thuật - Tlpksx: thời gian khụng sản xuất (thời gian lóng phớ do làm những việc khụng liờn quan với nhiệm vụ sản xuất quy định). - Tlpcn: thời gian lóng phớ do cụng nhõn (thời gian lóng phớ do vi phạm kỷ luật lao động). Thời gian tớnh vào mức bao gồm thời gian chuẩn kết, thời gian tỏc nghiệp, thời gian phục vụ, thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết trừ thời lóng phớ khụng trụng thấy (thời gian lóng phớ chứa đựng trong thời gian hao phớ cần thiết). * Phõn loại hao phớ thời gian làm việc của cụng nhõn (sơ đồ 3). Thời gian tớnh vào mức bao gồm toàn bộ thời gian làm đỳng nhiệm vụ bằng tổng của thời gian chuẩn kết, thời gian tỏc nghiệp, thời gian phục vụ chỗ làm việc, thời gian nghỉ giải lao nhu cầu cỏ nhõn và thời gian ngừng do cụng nghệ đũi hỏi. * Phõn loại hao phớ thời gian làm việc của thiết bị (sơ đồ 4). Thời gian tớnh vào mức bao gồm toàn bộ thời gian làm việc và ngừng việc (trừ thời gian ngừng việc do cụng nhõn vi phạm kỷ luật lao động). TGLV của quỏ trỡnh sản xuất Tck Thời gian cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất Thời gian lóng phớ (Tlp) Ttn Tpv Tnc Tc Tp Tnn Tct Tlptc Tlpkt Tlpkh Tlpcn Tpvtc Tpvkt Sơ đồ2 : Phõn loại hao phớ thời gian làm việc của quỏ trỡnh sản xuất Thời gian làm việc của cụng nhõn Thời gian làm việc Thời gian ngừng việc Thời gian làm sai nhiệm vụ Thời gian làm đỳng nhiệm vụ Thời gian ngừng được phộp Thời gian ngừng khụng được phộp Thời gian chuẩn kết Thời gian tỏc nghiệp Thời gian phục vụ chỗ làm việc Thời gian nghỉ giải lao nhu cầu cỏ nhõn Thời gian ngừng do cụng nghệ đũi hỏi Do cỏ nhõn vi phạm kỷ luật lao động Do trỡnh độ tổ chức và phục vụ kộm Thời gian chớnh Thời gian phụ Sơ đồ 3: Phõn loại hao phớ thời gian làm việc của cụng nhõn Thời gian làm việc của thiết bị Thời gian làm việc Thời gian ngừng việc Thời gian chạy mỏy cú việc Thời gian chạy mỏy khụng cú việc TGNV để cụng nhõn làm cụng việc chuẩn kết TGNV để làm cụng nhõn làm cụng việc phục vụ TGNV để cn làm cụng việc theo yờu cầu sản xuất hoặc cụng nghệ TGNV do cụng nhõn vi phạm kỷ luật lao động Sơ đồ 4: Phõn loại hao phớ thời gian làm việc của thiết bị c. Cỏc phương phỏp khảo sỏt thời gian làm việc. Trong thực tế quản lý sản xuất, quản lý lao động để khảo sỏt thời gian làm việc người ta thường sử dụng cỏc phương phỏp sau: * Chụp ảnh thời gian làm việc. Chụp ảnh thời gian làm việc là hỡnh thức khảo sỏt, nghiờn cứu tất cả cỏc loại hoạt động, thời gian hao phớ diễn ra trong ngày làm việc của cụng nhõn hay thiết bị. Mục đớch của chụp ảnh thời gian làm việc là: - Nghiờn cứu phõn tớch tỡnh hỡnh sử dụng thời gian làm việc, phỏt hi