Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội

MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BIỂU MẪU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 3 1.1.1. Lịch sử hình thành3 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội4 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội8 1.2.1. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh8 1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh xây dựng công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội10 1.2.3. Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội13 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội17 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán17 1.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán20 1.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán20 1.3.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán21 1.3.2.3. Tổ chức sổ kế toán21 1.3.2.4. Tổ chức Báo cáo tài chính 23 PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI24 2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội24 2.1.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội24 2.1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội25 2.2.Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội26 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp27 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp27 2.2.1.2. Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu28 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp38 2.2.2.1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp38 2.2.2.2. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp39 2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công49 2.2.3.1. Đặc điểm chi phí máy thi công49 2.2.3.2. Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công51 2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung59 2.2.4.1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung59 2.2.4.2. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung60 2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm64 2.2.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất64 2.2.5.2. Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang65 2.2.5.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp68 PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP71 3.1. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội71 3.1.1. Thành tựu đạt được trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp71 3.1.1.1. Ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán71 3.1.1.2. Ưu điểm trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm74 3.1.2. Hạn chế của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp75 3.1.2.1. Về nhân lực thực hiện công tác kế toán75 3.1.2.2. Về công tác chứng từ76 3.1.2.3. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất77 3.1.2.4. Về việc đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang78 3.1.2.5. Về việc thực hiện phương thức khoán78 3.2. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây tại Công ty Cổ phân xây dựng số 5 Hà Nội79 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp79 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện80 3.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp80 3.2.3.1. Về công tác tổ chức kế toán80 3.2.3.2. Về luân chuyển chứng từ kế toán81 3.2.3.3. Về công tác hạch toán các khoản mục chi phí82 3.2.3.4. Về đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang83 3.2.3.5. Quản lý chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng cường hiệu quả của phương thức khoán85 3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện86 KẾT LUẬN87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI Do tất cả hoạt động của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố lịch sử, đặc trưng hoạt động, lĩnh vực hoạt động, các yếu tố tổ chức bên trong của nó nên trước hết bài viết xin đề cập những nét cơ bản về lịch sử hình thành, quá trình phát triển, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, bộ máy tổ chức của công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có được như ngày hôm nay đã phải trải qua một quá trình lâu dài từ khi đất nước chưa thống nhất. Trước khi trở thành một thực thể kinh tế độc lập, hạch toán kinh tế riêng thì Công ty có một thời gian lâu dài tồn tại dưới hình thức là một công trường thực nghiệm - Công trường thực nghiệm nhà lắp ghép tấm lớn. Công trường được thành phố Hà Nội thành lập năm 1969 với nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng thí nghiệm nhà ở lắp ghép tấm lớn của Hà Nội. Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, đất nước ta bước vào thời kỳ mới, thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội trên toàn đất nước. Trong giai đoạn này nước ta đã duy trì cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp nên hoạt động của các tổ chức kinh tế chưa thực sự hiệu quả. Công ty xây dựng số 5 Hà Nội được thành lập theo quyết định 1801 BXD/ TCCB trong giai đoạn nước ta chuẩn bị thực hiện đổi mới về kinh tế, năm 1985. Đây là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Từ đó đến năm 2004, Công ty hoạt động dưới hình thức là một doanh nghiệp Nhà nước độc lập thuộc sự quản lý của Sở Xây dựng Hà Nội. Năm 2004, trước chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, mô hình công ty mẹ con được khuyến khích. Theo quyết định 111/2004/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ ngày 23/6/2004 về việc thành lập Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC), Công ty xây dựng số 5 Hà Nội được xem là một công ty thành viên của UDIC. Năm 2006, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Công ty xây dựng số 5 Hà Nội được chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội theo quyết định số 2713/QĐ/UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 9/6/2006 và được Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012995 ngày 30/6/2006. Thời gian hoạt động kể từ ngày đăng ký kinh doanh là 30 năm. Công ty có vốn góp chi phối của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC). Hiện nay công ty có: •Tên gọi: Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội •Tên giao dịch: Hanoi Construction Joint-Stock Company N0 5 •Tên viết tắt: HCJSC5 •Trụ sở: Số 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội •Số điện thoại: (04)8562044/ (04)8532806/ (04)8532807 •Số fax: 5 622 753 •Mã số thuế: 0100105493 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Do được hình thành và phát triển trong quá trình nước ta thực hiện đổi mới nền kinh tế nên Công ty xây dựng số 5 Hà nội nay là Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Trong những năm đầu mới thành lập, lĩnh vực hoạt động của công ty còn hạn chế. Chức năng chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình nhà ở, công trình dân dụng, hạng mục công trình đường xá, các công trình vừa và nhỏ, sửa chữa các công trình về nhà ở. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự nỗ lực của cán bộ lao động công ty, Công ty đã dần đa dạng hóa loại hình kinh doanh, cung cấp thêm dịch vụ tư vấn thiết kế, kinh doanh máy móc thiết bị chuyên dùng cho xây dựng, kinh doanh dịch vụ khách sạn…

doc101 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BIỂU MẪU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 3 1.1.1. Lịch sử hình thành 3 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 4 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 8 1.2.1. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh 8 1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh xây dựng công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 10 1.2.3. Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 13 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 17 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 17 1.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 20 1.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán 20 1.3.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán 21 1.3.2.3. Tổ chức sổ kế toán 21 1.3.2.4. Tổ chức Báo cáo tài chính 23 PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI 24 2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 24 2.1.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 24 2.1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 25 2.2.Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 26 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27 2.2.1.2. Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu 28 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 38 2.2.2.1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp 38 2.2.2.2. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 39 2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 49 2.2.3.1. Đặc điểm chi phí máy thi công 49 2.2.3.2. Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 51 2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 59 2.2.4.1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung 59 2.2.4.2. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung 60 2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 64 2.2.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 64 2.2.5.2. Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 65 2.2.5.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 68 PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 71 3.1. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 71 3.1.1. Thành tựu đạt được trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 71 3.1.1.1. Ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán 71 3.1.1.2. Ưu điểm trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 74 3.1.2. Hạn chế của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 75 3.1.2.1. Về nhân lực thực hiện công tác kế toán 75 3.1.2.2. Về công tác chứng từ 76 3.1.2.3. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 77 3.1.2.4. Về việc đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 78 3.1.2.5. Về việc thực hiện phương thức khoán 78 3.2. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây tại Công ty Cổ phân xây dựng số 5 Hà Nội 79 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 79 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện 80 3.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 80 3.2.3.1. Về công tác tổ chức kế toán 80 3.2.3.2. Về luân chuyển chứng từ kế toán 81 3.2.3.3. Về công tác hạch toán các khoản mục chi phí 82 3.2.3.4. Về đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 83 3.2.3.5. Quản lý chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng cường hiệu quả của phương thức khoán 85 3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện 86 KẾT LUẬN 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TSCĐ : Tài sản cố định CPSX : Chi phí sản xuất BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn ĐG : Đơn giá KL : Khối lượng TT : Thành tiền TK : Tài khoản DANH MỤC BIỂU MẪU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC Trang DANH MỤC BIỂU MẪU Biểu 1: Một số chỉ tiêu của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 7 Biểu 2: Giấy đề nghị tạm ứng 30 Biểu 3: Hóa đơn giá trị gia tăng 31 Biểu 4: Phiếu nhập kho 32 Biểu 5: Phiếu xuất kho 33 Biểu 6: Bảng chi tiết xuất vật tư 34 Biểu 7: Trích Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 35 Biểu 8: Trích Sổ chi tiết tài theo đối tượng –Tài khoản 621 36 Biểu 9: Trích Sổ cái tài khoản 621 37 Biểu 10: Trích hợp đồng thuê nhân công ngoài 41 Biểu 11: Trích Bảng chấm công 44 Biểu 12: Trích bảng thanh toán lương 45 Biểu 13: Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH 47 Biểu 14: Trích Sổ chi tiết theo đối tượng –Tài khoản 622 48 Biểu 15: Trích Sổ cái tài khoản 622 49 Biểu 16: Bảng theo dõi xe, máy thi công 52 Biểu 17: Trích Sổ chi tiết theo đối tượng, tài khoản 6231 53 Biểu 18: Trích Sổ cái TK 6231 54 Biểu 19: Bảng tính và phân bổ khấu hao 56 Biểu 20: Sổ Cái tài khoản 623 58 Biểu 21: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6271 61 Biểu 22: Sổ Cái tài khoản 627 63 Biểu 23: Trích Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh 65 Biểu 24: Bảng tính giá thành 68 Biểu 25: Sổ Chi tiết tài khoản 154 69 Biểu 26: Nhật ký chung 70 Biểu 27: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo 83 Biểu 28: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo nội dung chi phí 84 Biểu 29: Bảng tính giá thành 85 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 10 Sơ đồ 2: Tổ chức sản xuất tại các xí nghiệp 12 Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần xây dựng số 5 14 Sơ đồ 4: Tổ chức lao động kế toán 18 Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán 22 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 2.1: Sổ Chi tiết theo đôi tượng, tài khoản 6232 Phụ lục 2.2: Sổ Cái tài khoản 6234 Phụ lục 2.3: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6237 Phụ lục 2.4: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6274 Phụ lục 2.5: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6277 Phụ lục 2.6: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6278 LỜI MỞ ĐẦU Ngành xây dựng là một ngành đóng góp khá lớn vào sự phát triển chung của đất nước Việt Nam trong những năm vừa qua. Tuy vậy, ngành xây dựng cũng là một trong những ngành được dư luận nhắc đến như là ngành tồn tại nhiều tiêu cực, khiếm khuyết: thất thoát nguồn vốn xây dựng, đầu tư tràn lan, chất lượng công trình không đảm bảo, việc rút ruột công trình diễn ra khá phổ biến. Cộng thêm đó, đặc trưng của ngành là vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn thành một công trình dài nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý nguồn vốn có hiệu quả, khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp cần được chú trọng đúng mức. Mặt khác, do một phần không nhỏ tài sản của doanh nghiệp nằm trong các công trình đang xây dựng, khâu sản xuất là khâu quan trọng nhất nhưng là khâu dễ xảy ra sự thất thoát về vốn nên công tác quản lý vốn có tốt hay không, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý chi phí. Điều này khẳng định tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Thông qua công tác này, các nhà quản trị có thể nắm được kết quả chính xác từng hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cũng như toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mình. Từ đó, họ có thể đưa ra được những biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề thực tập chuyên ngành. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề thực tập chuyên ngành bao gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Phần 3: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI Do tất cả hoạt động của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố lịch sử, đặc trưng hoạt động, lĩnh vực hoạt động, các yếu tố tổ chức bên trong của nó nên trước hết bài viết xin đề cập những nét cơ bản về lịch sử hình thành, quá trình phát triển, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, bộ máy tổ chức của công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có được như ngày hôm nay đã phải trải qua một quá trình lâu dài từ khi đất nước chưa thống nhất. Trước khi trở thành một thực thể kinh tế độc lập, hạch toán kinh tế riêng thì Công ty có một thời gian lâu dài tồn tại dưới hình thức là một công trường thực nghiệm - Công trường thực nghiệm nhà lắp ghép tấm lớn. Công trường được thành phố Hà Nội thành lập năm 1969 với nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng thí nghiệm nhà ở lắp ghép tấm lớn của Hà Nội. Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, đất nước ta bước vào thời kỳ mới, thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội trên toàn đất nước. Trong giai đoạn này nước ta đã duy trì cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp nên hoạt động của các tổ chức kinh tế chưa thực sự hiệu quả. Công ty xây dựng số 5 Hà Nội được thành lập theo quyết định 1801 BXD/ TCCB trong giai đoạn nước ta chuẩn bị thực hiện đổi mới về kinh tế, năm 1985. Đây là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Từ đó đến năm 2004, Công ty hoạt động dưới hình thức là một doanh nghiệp Nhà nước độc lập thuộc sự quản lý của Sở Xây dựng Hà Nội. Năm 2004, trước chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, mô hình công ty mẹ con được khuyến khích. Theo quyết định 111/2004/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ ngày 23/6/2004 về việc thành lập Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC), Công ty xây dựng số 5 Hà Nội được xem là một công ty thành viên của UDIC. Năm 2006, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Công ty xây dựng số 5 Hà Nội được chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội theo quyết định số 2713/QĐ/UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 9/6/2006 và được Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012995 ngày 30/6/2006. Thời gian hoạt động kể từ ngày đăng ký kinh doanh là 30 năm. Công ty có vốn góp chi phối của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC). Hiện nay công ty có: Tên gọi: Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Tên giao dịch: Hanoi Construction Joint-Stock Company N0 5 Tên viết tắt: HCJSC5 Trụ sở: Số 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội Số điện thoại: (04)8562044/ (04)8532806/ (04)8532807 Số fax: 5 622 753 Mã số thuế: 0100105493 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Do được hình thành và phát triển trong quá trình nước ta thực hiện đổi mới nền kinh tế nên Công ty xây dựng số 5 Hà nội nay là Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Trong những năm đầu mới thành lập, lĩnh vực hoạt động của công ty còn hạn chế. Chức năng chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình nhà ở, công trình dân dụng, hạng mục công trình đường xá, các công trình vừa và nhỏ, sửa chữa các công trình về nhà ở. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự nỗ lực của cán bộ lao động công ty, Công ty đã dần đa dạng hóa loại hình kinh doanh, cung cấp thêm dịch vụ tư vấn thiết kế, kinh doanh máy móc thiết bị chuyên dùng cho xây dựng, kinh doanh dịch vụ khách sạn… Trong suốt hơn 20 năm tồn tại và phát triển, Công ty xây dựng số 5 Hà Nội, nay là công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội đã có một truyền thống hoạt động vẻ vang, là một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của thành phố Hà Nội, nhiều năm đạt thành tích cao về sản xuất kinh doanh và đạt các danh hiệu thi đua xuất sắc của ngành xây dựng Hà Nội, có đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý, vững vàng trong cơ chế thị trường. Công ty đã và đang thực hiện một số công trình lớn như: - Công trình khu nhà ở chất lượng cao 29 tầng tại 101 phố Láng Hạ được xây dựng trên tổng diện tích 4.500 m2 năm 2002, với tổng diện tích sàn 29.600 m2. - Thực hiện gói thầu xây dựng đập ngăn nước của công trình xây dựng kè và đập sông Nậm Rốm, cách hạ lưu cầu Mường Thanh 500m. Đây là gói thầu phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao. Công ty đã nhiều lần được Bộ xây dựng và Công đoàn xây dựng tặng bằng khen về thành tích đạt được trong những năm đổi mới về hoạt động kinh doanh. Tháng 6 năm 2006, sau những nỗ lực phấn đấu, Công ty đã chính thức trở thành công ty cổ phần có vốn của Nhà nước. Đại diện chủ sở hữu nhà nước tại công ty là Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Tuy nửa năm cuối năm 2006 là thời gian xảy ra những xáo trộn về mô hình về tổ chức, thay đổi về cơ cấu vốn nhưng doanh nghiệp đã sớm ổn định, đảm bảo quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, các công trình đang tiến hành được thực hiện đúng tiến độ. Theo quyết định số 8521/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 29/12/2005 về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa Công ty xây dựng số 5 Hà Nội và Điều lệ công ty thì vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 22.500.000.000 đồng (Hai mươi hai tỷ, năm trăm triệu đồng) trong đó vốn Nhà nước là 9.035.000.000 đồng (chiếm 40,15% tổng số vốn điều lệ), số còn lại do người lao động và các nhà đầu tư khác đóng góp. Vốn điều lệ của Công ty khi thành lập được chia thành 2.250.000 cổ phần, giá trị mỗi cổ phần 10.000 đồng. Việc cổ phần hóa Công ty trong giai đoạn hiện nay là một việc làm phù hợp. Người lao động nắm giữ cổ phần (chiếm 19,11%), vì vậy mà quyền lợi Công ty đã thực sự gắn với quyền lợi của bản thân họ. Đây là một động lực thúc đẩy sự cống hiến của người lao động, từ đó tăng hiệu quả hoạt động cho toàn công ty. Tuy vậy để điều này phát huy hiệu quả, lãnh đạo Công ty đã xác định là cần sự nỗ lực phấn đấu của không chỉ riêng Ban lãnh đạo Công ty mà còn của tất cả người lao động. Hiện nay, điều quan tâm của doanh nghiệp là làm sao vừa đảm bảo Công ty kinh doanh có hiệu quả vửa đảm bảo nâng cao thu nhập cho người lao động. Đất nước càng ngày càng phát triển, kèm theo đó là mức thu nhập của người dân càng ngày càng tăng. Mức thu nhập hiện nay của người lao động Công ty Cổ phần xây dựng số 5 hiện nay là ở mức trung bình so với mặt bằng chung hiện nay. Có thể điểm qua một số thông tin tài chính của Công ty trong những kỳ gần đây như sau (trong hai năm đầu cổ phần hóa Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp): Biểu 1 Một số chỉ tiêu của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội STT  Chỉ tiêu  Đơn vị tính  6 tháng đầu năm 2006  6 tháng cuối năm 2006  6 tháng đầu năm 2007   1  Tổng nguồn vốn  Triệu đồng  252.563,752  267.324,567  286.647,365   2  Tổng tài sản cố định  Triệu đồng  46.042,371  49.226,469  52.829,109   3  Tỷ suất đầu tư  %  18,23%  18,41%  18,43%   4  Tổng doanh thu  Triệu đồng  47.556,109  45.774,349  50.467,895   5  Tổng LN sau thuế  Triệu đồng  976,593  922,674  1.036,388   6  Số lượng lao động  Người  240  244  246   7  Thu nhập bình quân  1000đ/ng/th  1.360  1.420  1.570   (Nguồn từ Phòng tài vụ và Phòng tổ chức hành chính) Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng nguồn vốn của Công ty tăng qua từng kỳ hoạt động. Điều này là do nguồn bổ sung từ lợi nhuận, nguồn vốn vay tăng thêm. So với các doanh nghiệp trong ngành thì tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản là hợp lý. Tuy vậy, cũng cần lưu ý trong phần tài sản cố định của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, nhà cửa chiếm tỷ trọng khá lớn bởi ngoài kinh doanh trong ngành xây dựng, Công ty còn cho thuê văn phòng. Trong năm, số lượng lao động thường xuyên trong biên chế của doanh nghiệp biến động không nhiều. Ngoài lao động thường xuyên, có hợp đồng dài hạn với Công ty kể trên, Công ty còn sử dụng thêm một lượng lớn lao động thuê ngoài. Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có những đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh như sau: 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 1.2.1. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh Điều lệ Công ty đã nêu rõ: Mục tiêu hoạt động của Công ty là không ngừng nâng cao giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Đây cũng là mục tiêu tổng quát cho hầu hết các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Công ty muốn tạo được vị thế rõ ràng hơn nữa trong ngành xây dựng Việt Nam bằng cách tăng cường chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm xây dựng, thu hút vốn các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đặt mục tiêu lợi ích cho người lao động là một mục tiêu trong quá trình phát triển của công ty. Lợi ích của người lao động thể hiện là người lao động được tạo điều kiện tối đa để nâng cao tay nghề, trình độ lao động và nâng cao dần thu nhập Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội qua thời gian có sự khác nhau, thay đổi theo hướng càng ngày càng đa dạng. Từ việc hoạt động chủ yếu tập trung vào hoạt động xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng, nhà ở, Công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực khác như tư vấn, kinh doanh và cho thuê bất động sản; hoạt động kinh doanh khách sạn, xuất nhập khẩu thiết bị xây dựng…Theo giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ Công ty nêu rõ ngành nghề kinh doanh công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội bao gồm: Xây dựng công trình công cộng, xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công nghiệp, các công trình hạ tầng (đường xá, cầu, cống), xây dựng khác; thi công xây dựng, sửa chữa, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, đền chùa, nhà thờ và danh lam thắng cảnh; Kinh doanh nhà, kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch, được cho thuê nhà thuộc sở hữu của Công ty theo yêu cầu của khách hàng, theo quy định của Nhà nước; Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo đúng giấy phép và quy định hiện hành của Nhà nước và Ủy ban nhân dân Thành phố; Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng để phát triển các khu đô thị, khu nhà ở và các công trình đô thị khác; Tư vấn về đầu tư và xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài về giải phóng mặt bằng đất đai; Thực kiện công tác tư vấn, đầu tư và xây dựng bao gồm: cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách đầu tư và xây dựng, lập các dự án đầu tư, quản lý dự án đầu, soạn thảo hồ sơ mời thầu, giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp, quản lý chi phí xây dựng, nghiệm thu công trình; Xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị công trình thể dục thể thao và vui chơi giải trí; Kinh doanh các dịch vụ khách sạn (rượu, thuốc lá điếu, sản xuất trong nước, vật lý trị liệu, nhà hàng ăn uống, cắt tóc gội đầu, karaoke và hàng thủ công mỹ nghệ). Tuy ngành nghề kinh doanh theo đăng ký của doanh nghiệp rất đa dạng nhưng doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp tập trung vào hoạt động xây dựng, tư vấn, cho thuê văn phòng và du lịch khách sạn. Điều này cần đặt ra cho doanh nghiệp có hướng phát triển chi tiết cho từng lĩnh vực, tập trung vào ngành kinh doanh mà doanh nghiệp thực sự có năng lực. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh xây dựng Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Quy trình công nghệ Do xây dựng là hoạt động chính, mang lại doanh thu cao nhất cho toàn doanh nghiệp nên sau đây bài viết chỉ trình bày quy trình công nghệ hoạt động xây dựng. Dựa vào đặc điểm sản xuất của ngành
Luận văn liên quan