Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ khí lắp máy Sông Đà

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 PHẦN 1:3 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VA TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP3 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.3 1.1.1. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.3 1.1.2.Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.5 1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.6 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.9 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất:9 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:10 1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp12 1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:12 1.3.2.Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu:14 1.4. Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm:18 1.4.1. Đối tượng, kỳ tính giá thành:18 1.4.2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp19 1.4.3. Phương pháp kỹ thuật tính giá thành:21 1.5. Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành trong điều kiện áp dụng vi tính24 PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LẮP MÁY SÔNG ĐÀ26 2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà26 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCPCKLM Sông Đà26 2.1.2 Những đặc điểm cơ bản của CTCPCKLM Sông Đà27 2.1.2.1 Đặc điểm ngành nghề và sản phẩm kinh doanh27 2.1.2.2 Những công trình trọng điểm có sự tham gia của CTCPCKLM Sông Đà28 2.1.2.3 Trình độ công nghệ và năng lực quản lý29 2.1.3 Bộ máy quản lý của CTCPCKLM Sông Đà30 2.1.4 Những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ phận kế toán của công ty32 2.1.4.1 Bộ máy kế toán của công ty32 2.1.4.2 Quá trình vận dụng chế độ kế toán và thực hiện công tác kế toán33 2.1.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng34 2.1.4.4 Quá trình ghi sổ kế toán và luân chuyển hóa đơn, chứng từ35 2.1.4.5 Các phần hành kế toán cụ thể của công ty35 2.1.4.6 Quá trình kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán39 2.2 Quy trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà41 2.2.1 Tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà (Someco)41 2.2.1.1 Đặc điểm riêng hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành41 2.2.1.2 Tầm quan trọng của công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành42 2.2.2 Quy trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty43 2.2.2.1 Lập dự toán và xác định giá thành dự toán của các công trình xây lắp43 2.2.2.2 Xác định giá thành kế hoạch47 2.2.2.3 Quá trình tập hợp chi phí sản xuất50 2.2.2.4 Tính giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình71 2.2.2.5 Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình sau bàn giao75 2.2.3 Quy trình lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ và lên báo cáo liên quan tới quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành77 2.2.3.1 Quá trình lập và luân chuyển chứng từ77 2.2.3.2 Quá trình ghi sổ và in báo cáo về chi phí-giá thành80 PHẦN 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÊ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CTCPCKLM SÔNG ĐÀ83 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà83 3.1.1 Những ưu điểm của công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà83 3.1.2 Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành85 3.1.3 Tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty Cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà90 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà91 3.2.1 Một số kiến nghị với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền91 3.2.2 Những kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà96 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU104 DANH MỤC SƠ ĐỒ105 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT106

docx112 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2605 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ khí lắp máy Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những bước phát triển vượt bậc, xây dựng được một nền tảng cơ sở vật chất to lớn. Cùng với những bước phát triển đó, các công ty kinh doanh, sản xuất trong lĩnh vực xây lắp luôn đóng góp một phần quan trọng vào tiến trình này. Thời gian tới, Việt Nam hứa hẹn sẽ trở thành một quốc gia có nền kinh tế năng động hàng đầu Châu Á nên quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ ngày càng lớn và diễn ra nhanh hơn nữa.Những công trình được xây dựng có quy mô ngày càng lớn, độ phức tạp ngày càng cao hơn nhưng cũng sẽ có hiệu quả sữ dụng tốt hơn nữa. Các công ty xây lắp vì thế cũng sẽ có cơ hội mới, đóng góp ngày càng lớn vào nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế thị trường luôn cạnh tranh khốc liệt nhất là những quốc gia có nền kinh tế năng động như Việt Nam nên công tác hạch toán kinh tế tại các doanh nghiệp nói chung, các công ty xây lắp nói riêng là hết sức quan trọng. Đặc biệt, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất, quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển lâu dài, ứng dụng của các công ty.trong điều kiện Việt Nam đang phải đối mặt với một số khó khăn về kinh tế khi lạm phát tăng nhanh kéo theo sự gia tăng chóng mặt của mức giá. Tại CTCPCKLM Sông Đà (someco), công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành luôn được Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc Công ty quan tâm, vì đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng và rất khó khăn, ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của công ty . Quy mô công ty ngày càng lớn, số lượng công trình tăng nhanh (cả về quy mô, thời gian thực hiện, độ phức tạp,…) là những vấn đề lớn đặt ra đối với nhiệm vụ của những người làm công tác kế toán tại đây. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại CTCPCKLM Sông Đà, em quyết định chọn đề tài:”Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCPCKLM Sông Đà” để hoàn thành luận văn, cũng như có một số đóng góp cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty. Luận văn có 3 phần cơ bản sau: Phần 1: Lí luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ khí lắp máy Sông Đà Phần 3: Một số kiến nghị về công tác kế toán chi phí và tính giá tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc đã cho em thực tập tại quý Công ty, xin cảm ơn Kế toán trưởng và các anh chị trong phòng kế toán – tài chính của Công ty đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình chỉ bảo. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thày giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh đã hướng dẫn cho em thực tập tốt đề tài này. Tuy có nhiều cố gắng nhưng luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thấy cô giáo và các bạn sinh viên. PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VA TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1 Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1.1 Đặc điểm cơ bản của chi phí và giá tành trong doanh nghiệp xây lắp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, tái tạo nên cơ sở vật chất cho Xã hội, phát triển tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho Xã hội. Xây dựng cơ bản có những đặc điểm đặc trưng mà không ngành nào có được. Tiêu chuẩn hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành, đạt điểm dừng kĩ thuật cho bên giao thầu chính là qui trình để sản xuất ra sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài. Không chỉ vậy, tiêu chuẩn chất lượng kĩ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kĩ thuật được duyệt. Vì vậy, doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kĩ thuật, chất lượng công trình. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất.Các loại máy, thiết bị, nhân côn phải di chuyển theo địa điểm công trình. Bên cạnh đó, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương. Vậy nên công tác quản lí và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp, cho từng vùng lãnh thổ. Mỗi công trình đều được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của các khách hàng và thiết kế kĩ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn đặt hàng này của khách hàng, đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: Chi phi sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vất hóa và các chi phi cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Chi phi này được tính cho một kì nhất định. Khi nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế như nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập. Có rất nhiều các yếu tố tác động vào nền kinh tế nước ta làm cho giá cả hàng hóa biến động. Việc đánh giá, tính toán chính xác chi phi sản xuất là yếu tố khách quan và vô cùng cần thiết phục vụ cho nhu cầu quản lí và hoạch định chiến lược cho tương lai của bộ máy quản lí doanh nghiệp. Đặc biệt là khi doanh nghiệp phải thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp gồm chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị, được ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng. Như trên góc độ của kế toán quản trị, mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì thế, kế toán quản trị không đơn thuần nhìn nhận chi phí như kế toán tài chính, mà chi phí còn là tín hiệu để nhận biết thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Vì vậy, chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hoặc lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác. Khi đó, trong tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể, doanh nghiệp cần theo sát từng chi phí phát sinh để đánh giá các hoạt động sản xuất đang diễn ra xem có theo đúng như dự kiến hay không. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp: Khác đối với sản xuất đơn thuần, người ta có thể tính toán giá thành cho một loại sản phẩm sản xuất ra trong kì và giá thành đơn vị cho một sản phẩm. Nhưng trong doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm xây lắp lại có tính đơn chiếc, quá trình thi công và thời gian sử dụng lâu dài, kết cấu phức tạp nên giá bán của từng sản phẩm mang tính cá thể mỗi công trình, hạng mục công trình… sau khi đã hoàn thành đều có một giá riêng. Để xây dựng một công trình hoặc hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng hao phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp đó. Như vậy: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CP sử dụng máy thi công) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Từ những đặc điểm cơ bản của ngành xây lắp: Thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, qui mô lớn… nên mỗi đơn thiết kế, mỗi công trình, hạng mục công trình có một dự toán tương ứng với mức độ chính xác cụ thể khác nhau, phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình. Trên góc độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, giá thành sản phẩm xây lắp không chỉ phản ánh đơn thuần những thông tin đó mà nó còn cho ta thấy được nguyên nhân của sự phát sinh chi phí. Xem xem sự phát sinh đó có hợp lí không, có vượt qua những gì đã được dự tính từ trước hay không? Từ những phát sinh chi phí được tập hợp lại trong giá thành sản xuất, nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những chi phí đó phát sinh vào những mục đích gì, trong kì doanh nghiệp có thực hiện tiết kiệm chi phí hay không? Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Các công trình thường có qui mô lớn, kết cấu vô cùng phức tạp, thời gian thi công kéo dài… bên cạnh đó còn chịu ảnh hưởng không nhỏ của điều kiện khí hậu. Với khối lượng khổng lồ công việc ấy yêu cầu phải có sự quản lí chặt chẽ. Hơn nữa, không phải một doanh nghiệp trong một kì chỉ tiến hành xây lắp một công trình duy nhất. Không có sự phân loại và theo dõi, ta không thể biết được chi phí đó là chi phí phát sinh từ nơi nào, cho nó vào đâu để tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, chỉ trong một công trình,hạng mục công trình xây lắp lại phát sinh rất nhiều loại chi phí, không theo dõi và phân loại chúng thì không thể kiểm tra và chia ra theo các đối tượng phát sinh chi phí để quản lí chúng được. Biết được rõ chi phí đó phát sinh từ đâu để tập hợp vào giá thành sản phẩm sao cho chính xác và kịp thời là rất quan trọng. Nhưng cần phải biết được những chi phí đó phát sinh so với kì trước có hợp lí không? Không thể để chi phí kì này bỏ ra lớn hơn mà kết quả đạt được lại ít hơn kì trước. Có tìm được cách nào để tiết kiệm chi phí mà kết quả đạt được vẫn là tối đa hay không? Từ đây cần có sự quản lí và đưa ra quyết định từ các nhà quản trị doanh nghiệp. Nói tóm lại, trên góc độ kế toán tài chính cần theo dõi và quản lí sát sao quá trình phát sinh chi phí. Phản ánh nó chính xác theo các đối tượng phát sinh cụ thể. Và từ đây không thể không nói tới nhiệm vụ quan trọng của kế toán quản trị. Mục đích của công việc quản lí chi phí không phải chỉ chăm chăm tìm cách giảm thiểu chi phí để từ đây giảm thiểu được giá thành sản phẩm, có rất nhiều các phương án hạ thấp chi phí nhưng không phải phương án nào cũng đưa đến kết quả tốt nhất. Anh hạ thấp chi phí nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình, bàn giao đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng và kĩ thuật, hơn nữa lợi nhuận đạt được là cao nhất. Đó mới chính là điểm mấu chốt của quản trị. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Sự cần thiết của kế toán công trình và giá thành sản phẩm xây lắp: Các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn coi hạch toán kế toán là khung xương sống của mình. Kế toán là công cụ đắc lực và đa chức năng của bộ máy quản lí các doanh nghiệp. Kế toán rất linh hoạt, theo dõi, ghi chép, phản ánh trung thực, kiểm tra đánh giá… tổng hợp thông tin và phản ánh lại cho bộ máy quản lí doanh nghiệp. Hạch toán kế toán thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, đồng thời đảm bảo tích lũy, tạo điều kiện mở rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Môi trường kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp nhận các kế hoạch sản xuất, sản phẩm vì mặt hiện vật cũng như mặt giá trị, chấp hành nghiêm chỉnh theo những qui định của nhà nước đề ra. Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây lắp, công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp xây lắp là phần tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Công việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trung tâm của công tác kế toán trong xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất giúp cho đơn vị theo dõi được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, máy thi công… là bao nhiêu so với dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán được lập theo công trình, hạng mục công trình…và lập theo từng khoản mục chi phí. Đây là căn cứ để so sánh, kiểm tra, phân tích chi phí so với khối lượng thực tế phát sinh với dự toán. Từ đây xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để đưa ra biện pháp thích hợp. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp thể hiện được chất lượng hoạt động của sản xuất kinh doanh và quản lí kế toán tài chính của đơn vị. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp: Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng việc tổ chức công tác kế toán chi phí, xác định kết quả trong các doanh nghiệp xây lắp. Vì thế, đòi hỏi công tác kế toán tài chính cấn chú ý lưu tâm tới các đặc điểm này để hiểu rõ yêu cầu và nhiệm vụ của công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các qui ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị thi công. Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn qui ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Do đặc điểm của ngành xây dựng là thời gian thi công dài, qui mô lớn nên thường hay sảy ra hiện tượng thất thoát, lãng phí. Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp cùng với các chính sách nhà nước cần phối hợp chặt chẽ để có các biện pháp tổ chức, quản lí sản xuất, quản lí chi phí sản xuất chặt chẽ, hợp lí và có hiệu quả. Không chỉ có như vậy, doanh nghiệp xây lắp ngoài đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình mà phải quản lí và hạch toán sao cho tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, mà vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn trên và doanh nghiệp hoạt động có lãi. Từ đây, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp và xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lí, đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lí: Đảm bảo đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí phát sinh: Tùy theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phương pháp chi phí trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp. Áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng, phương pháp trực tiếp, hệ số tỉ lệ hoặc phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng máy thi công và các dự toán, các khoản chi phí khác, khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất để có các biện pháp khắc phục. Tính toán chính xác kịp thời giá trị công tác xây lắp, các sản phẩm và các lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm, lao vụ…tìm ra các biện pháp để hạ chi phí và giá thành một cách hợp lí và có hiệu quả. Thực hiện bàn giao, thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Đầu kì kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc qui định. Theo dõi, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ… trong kì nhất định, kịp thời báo cáo kế toán về chi phí sản xuất giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lí của lãnh đạo doanh nghiệp. Từ đây kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành hoặc chưa hoàn thành những khả năng hạ giá thành sản phẩm thực tế. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của công ty là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Được tính cho một kì nhất định. Khi nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế như nước ta đang trên đà phát triển nên yêu cầu phân loại chi phí để theo dõi, hạch toán và quản lí nó dễ dàng hơn là vô cùng cần thiết. Có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, sau đây là một vài cách phân loại chi phí sản xuất điển hình: -Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục giá thành công tác xây dựng:Giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí phát sinh. Từ đây đối chiếu với giá trị dự toán của công trình để có thể nhận biết được từng khoản mục chi phí ở đâu, tăng hay giảm so với dự toán để doanh nghiệp tìm ra biện pháp để tiết kiệm chi phí.  - Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dư toán chi phí sản xuất cho kì sau.  - Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động: Giúp nhà quản trị phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lí cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.  - Phân loại theo khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí:  Phân loại giá thành sản phẩm: - Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được lập trên cơ sơ các định mức và đánh giá chi phí do Nhà nước qui định.  - Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc thực hiện hợp lí chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.Giá thành kế hoạch được xây dựng theo công thức (Tính cho từng công trình, hạng mục công trình) - Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp: Giá thành thực tế là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được sản xuất thực tế trong kì. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh: mất mát, hao hụt vật tư… do những nguyên nhân chủ quan của bản thân doanh nghiệp (phá đi làm lại). Giá thành thực tế được tính sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành ứng với kì tính giá thành mà doanh nghiệp đã xây dựng. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế, kĩ thuật để thực hiện quá trình xây lắp sản phẩm. Đây cũng là căn cứ để xác định kết quả hoạt động xây lắp của doanh nghiệp. Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của doanh nghiệp xây lắp đòi hỏi ta phải so sánh các loại giá thành với nhau nhưng đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và căn cứ tính toán trong quá trình so sánh. Và sự so sánh này cần được thực hiện trên cùng một đối tượng xây lắp. Có thể biểu thị như sau: Giá thành dự toán ( Giá thành kế hoạch ( Giá thành thực tế ( Cho từng đơn vị công trình, hạng mục công trình) Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp xây lắp còn theo dõi theo hai chỉ tiêu: - Giá thành khối lượng hoàn thành: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ định phí, biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, máy… cho công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Đảm bảo đúng chất lượng, đúng kĩ thuật thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Thông tin về giá thành khối lượng hoàn thành đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Do đó, đây l
Luận văn liên quan