MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.5
1.1/ Các khái niệm cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương5
1.1.1.Tiền lương5
1.1.2.Quỹ lương5
1.1.3.Quỹ bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, KPCĐ6
1.1.4.Chức năng của tiền lương7
1.1.5.Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương8
1.2/ Hạch tóan lao động, tính lương, các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động8
1.2.1. Hạch toán lao động, kết quả lao động8
1.2.2. Các hình thức trả lương9
1.3/ Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương15
1.4/ Kế toán tổng hợp tiền lươngvà cá khoản trích theo lương16
1.4.1.Tài khoản kế toán sử dụng16
1.4.2.Tổng hợp phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương19
1.4.3. Kế toán tổng hợp tiền luơng và các khoản trích theo lương của công nhân viên20
1.4.4. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất23
1.5/ Các hình thức ghi sổ trong phần hành hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương26
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ KINH DOANH THIẾT BỊ HÀ NỘI.32
2.1/ Đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội.32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội32
2.1.2. Chức năng, nhiệm và tình hình về cơ sơ vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội 35
2.1.3. Công tác bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội36
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội36
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội41
2.1.4. Tình hình sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội43
2.2/ Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội44
2.2.1. Đặc điểm về tổ chức và quản lý lao động tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội44
2.2.2. Tổ chức hạch toán lao động tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội44
2.2.3. Các sổ sách kế toán sử dụng trong Công ty 44
2.3/ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội45
2.3.1. Hạch toán lao động 45
2.3.2. Tính lương và BHXH cho công nhân viên46
2.4/ Hình thức trích BHXH,BHYT,CPCĐ tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp vàKinh Doanh Thiết Bị Hà Nội61
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ KINH DOANH THIẾT BỊ HÀ NỘI65
3.1/ Nhận xét và đánh giá chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đối với CBCNV tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội65
3.1.1. Thực hiện chính sách tiền lương hợp lí đem lại hiệu quả cao cho công ty65
3.1.2 .Những nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội66
3.1.2.1.Ưu điểm66
3.1.2.2.Nhựơc điểm và những mặt tồn tại67
3.2/ Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Hà Nội68
3.2.1. Ý kiến về công tác tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội69
3.2.2.Ý kiến về phần sổ sách69
3.2.3.Ý kiến về nâng cao thu nhập cho CBCNV70
3.3/ Đánh giá hiệu quả các giải pháp đưa ra71
KẾT LUẬN:72
Ý kiến nhận xét của đơn vị thực tập
Danh mục tài liệu tham khảo
82 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường khi sức lao động được coi là hàng hoá thì việc xác định đúng giá trị của nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với người lao động, người sử dụng lao động mà còn với cả xã hội. Để qua trình sản xuất diễn ra liên tục, người lao động phải tái sản xuất sức lao động của mình. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động được mà họ bỏ ra, do vậy họ đòi hỏi một mức lương là yêu cầu cấp thiết tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua tiền lương xã hội không chỉ được đảm bảo phát triển ổn định mà nó còn phản ánh ý nghĩa tích cực và nhân đạo thông qua việc giải quyết tố nhu cầu và lao động của mỗi cá nhân. Mặt khác tiền lương còn kích thích đảm bảo khi người lao động làm việc có hiệu quả, có năng xuất cao thì tiền lương tăng lên và ngược lại. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều mong muốn thu nhận được những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh đều mong muốn thu nhận được những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được đầy đủ các thông tin cần thiết thì cũng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần phải tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý thì mới tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình. Để làm được điều này các doanh nghiệp không còn cách nào khác là tối thiểu hoá các chi phí sản xuất, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, là động lực thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển làm ăn có hiệu quả. Vì vậy hoàn thiện kế toán là mục tiêu hàng đầu và cần thiết đối với doanh nghiệp.
Những thông tin mà kế toán cung cấp thì thông tin về tiền lương và các khoản phải trích theo lương có một vụ trí quan trọng trong hệ thống kinh té tài chính vì nó là một bộ phận cất thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương cũng giúp cho ciệc cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động nâng cao năng xuất lao động. Cho nên việc tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương phải được thực hiện đúng đắn tính đầy đủ về chế độ tiền lương và thanh toán kịp thời.
Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan niệm cách thức khác nhau, xong các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức tính, chi trả, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy so sự thay đổi kinh tế, do đặc thù về sản xuất kinh doanh tiền lương và các khoản trích theo lương cũng có những tồn tại mà các nhà quản lý đã, đang và sẽ cố gắng nỗ lực mong muốn khắc phục những tồn tại đó để hoàn thiện kế toán lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp mình.
Kế toán đúng đắn tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp cho việc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp đi vào nề nếp, giảm bớt những chi phí không cần thiết. Nó cũng cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí sản xuất và chi phí kinh doanh. Từ đó xác định đúng đắn thu nhập của doanh nghiệp, ngoài ra còn giúp doanh nghiệp cân đối giữa chi phí và kết quả tạo cho hiệu quả kinh tế được tăng lên giúp cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, với các ban ngành có liên quan. Đối với đảm bảo thanh toán tiền lương đầy đủ, chính xác làm tăng thu nhập cho người lao động và cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội là một trong các doanh nghiệp có nhiều đổi mới trong quá trình sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực. Với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường, Công ty đã tổ chức lại bộ máy quản lý của mình, cải tiến quá trình sản xuất kinh doanh và đồng thời tổ chức lại bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
Bước sang năm 2006 để phù hợp với hệ thống kế toán mới mà bộ tài chính đã ban hành, Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội đã thực hiện chế độ hạch toán đồng bộ về hệ thống chứng từ sổ sách, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng thực tế, giúp cho giám đốc Công ty và các cơ quan cấp trên dễ hiểu, minh bạch công khai, dễ kiểm tra giám sát. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin chính xác, cần thiết cho công việc ra các quyết định, các phương án kinh doanh tối ưu của Công ty, đó cũng là yếu tố cơ bản để Công ty đứng vững, tồn tại và phát triển.
Qua thời gian thực tập tại Công ty dựa vào kiến thức đã học và quá trình xem xét kết quả về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội. Em xin chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội" làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp. Với mục đích của bài báo cáo là dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lương trong cơ chế thị trường để phân tích, trình bày những vấn đề cơ bản của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty, đồng thời đánh giá và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lương đối với công ty.
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toàn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội.
Trong quá trình làm báo cáo thực tập tốt nghiệp em đã được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của cô giáo : Thạc sĩ Trương Thanh Hằng và các bác, các cô chú trong công ty, đặc biệt là trong phòng tổ chức hành chính và phòng tài vụ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bác, các cô chú trong công ty và các bạn để em có thể nâng cao chất lượng đề tài cũng như hiểu sâu hơn nữa về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Các khái niệm cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.Tiền lương :
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả toàn bộ nền lao động mà họ góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ kinh tế, doanh nghiệp và cho con người lao động theo số lượng và chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2.Quỹ lương :
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số CNV của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương.
Quỹ tiền lương bao gồm:
Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm và tiền lương khoán .
Tiền lương cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều đi công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, theo thời gian nghỉ phép, thời gian đi học, đi họp .
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng phạm vi chế độ qui định.
Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại , …
Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Trong doanh nghịêp để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương thì tiền lương có thể chia làm 2 loại : tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính : là tiền lương trả cho cụng nhõn viờn trong thời gian làm công việc chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kốm theo như lương phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại .
Tiền lương phụ : là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian họ làm công việc khác ngoài nhiệm vụ chính của thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng như nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi họp, đi học …
Việc chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong kế toán tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.Trong công tác kế toán tiền. lương chính của công nhân sản xuất thường hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng công việc hoàn thành. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ lương phải được đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương.
1.1.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
a) Quỹ BHXH:
Được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Quỹ này được xác dựng theo quy định của nhà nước .Hiện nay là 20% tính theo tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động trong tháng ,trong đó 15% là do đơn vị sử dụng lao động trả, phần này được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp; 5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao động. Tiền lương cơ bản được tính theo cấp bậc hệ số, loại công việc của từng công nhân quy định. Mức lương cơ bản tối thiểu là 350.000d/ tháng. Quỹ BHXH được thiết lập để tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp cho người lao động
- Trợ cấp ốm đau: mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng BHXH trước khi nghỉ
- Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi nghỉ
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mât sức lao động.
- Chi trả công tác quản lý BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được lập nên cơ quan quản ly quỹ BHXH để chi trả cho cấc trường hợp : nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.Tại doanh nghiệp ,hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên bị ốm đau, thai sản,…trên cơ sở những chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp phải thanh toán với cơ quan quản lý BHXH.
b) Quỹ BHYT:
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh ,tiền thuốc ,viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau , sinh đẻ … Quỹ này được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% tính vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành ,toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn ,chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thong qua mạng lưới y tế.
c) KPCĐ:
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghịêp .
Tiền lương trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.Theo quy định một phần KPCĐ nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, phần còn lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
1.1.4. Chức năng của tiền lương :
Tiền lương đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương và ý thức của tiền lương khiến cho người lao động phải có trách nhiệm với công việc .
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tổ chức ghi chép phản ánh ,tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động. Tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động .
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động .
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình lao động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT, CPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương khoản trích BHXH,BHYT,CPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng phương pháp hạch toán .
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, CPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm kế toán , tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, CPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lương, quỹ lương .
1.2/ Hạch toán lao động, tính lương phụ cấp phải trả cho người lao động.
1.2.1. Hạch toán lao động - kết quả lao động .
a) Phân loại lao động :
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo đặc trưng nhất định. Về quản lý hạch toán lao động thường được phân theo các tiêu chuẩn sau:
- Phân theo thời gian lao động .
- Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất.
+ Lao động gián tiếp sản xuất.
- Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý.
b) Hạch toán lao động.
- Số lượng lao động: Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm bắt tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động(mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ với người lao động.
- Thời gian lao động: Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
c) Kết quả lao động.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo từng loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hay sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành…Đó là các báo cáo về kết quả như: “phiếu giao, nhận sản phẩm”, “phiếu khoán”, “hợp đồng giao khoán”, “phiếu báo làm thêm giờ”…
1.2.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.Việc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích người lao động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi công nhân viên.
Do ngành nghề công việc trong doanh nghiệp khác nhu nên việc chi trả lương cho các đối tượng cũng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuê phù hợp.Thực tế có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm, lương thời gian, phân theo đối tượng gián tiếp, trực tiếp…Mỗi cách phân loại đều có tác dụng tích cực giúp cho quản lý điều hành được thuận lợi.Tuy nhiên để công tác quản lý nói chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp, tiền lương thường được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lượng.Tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả lĩnh cho người lao động mà thực tế không làm việc như nghỉ phép, hội họp, lễ tết, học tập
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền lương được hơp lý, chính xác đồng thời cung thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương một cách khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm tính chất trình độ quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo hình thức sau:
a) Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công và thang lương của người lao động .
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng tuần- ngày- giờ làm việc của người lao động.Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian làm việc của doanh nghiệp .
+ Lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với từng bậc lương trong các doanh nghiệp có tháng lương.Hình thức này có nhược điểm là không tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường nó chỉ áp dụng cho nhân viên hành chính.
+ Lương ngày: Căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trong những ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH. Hình thức này có ưu điểm là thể hiên trình độ và điều kiện làm viêc của người lao động. Nhược điểm là chưa gắn tiền lương với sức lao động của từng người nên không động viên tận thời gian lao động để nâng cao năng xuất lao động.
+ Tiền lương giờ : Được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản phẩm ). Ưu điểm tận dụng được thời gian lao động nhưng nhược điểm là không gắn liền tiền lương vào kết quả lao động và theo dõi phức tạp .
Tiền lương thời gian có hai loại: tiền lương thời gian giản đơn và tiền lương thời gian có thưởng
+ Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương của công nhân được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+Tiền lương thời gian có thưởng: có hình thức dụa trên sự kết hợp giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lương, khoản tiền lương này được tính toán dựa trên các yếu tố như sự đảm bảo đủ ngày, giờ của người lao động, chất lượng hiệu quả của người lao động.
Tiền lương thời gian = Tiền lương thời gian + Tiền thưởng
có thưởng giản đơn
Lương công nhật: là hình thức đặc biệt của lương thời gian. Đây là tiền lương trả cho người làm việc tạm chưa được sắp xếp vào tháng lương, bậc lương.Theo cách trả lương này người lao động làm việc ngày nào được hưởng lương ngày ấy theo mức lương quy định cho từng công việc. Hình thức này chỉ áp dụng với những công việc mang tính chất thời vụ, tạm thời.
b) Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn vị sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân theo laođộng. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiên hình thức này còn hạn chế nhưng chỉ coi trọng số lượng sản phẩm mà chưa quan tâm đến chất lượng công việc, không theo đúng định mức kinh tế, kỹ thuật để làm cơ sở cho cách tính lương, đơn giá đối với từng loại sản phẩm từng loại công viêc hợp lý nhất.
+Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách,phẩm chất định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định.
Tiền lương trả theo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương được lĩnh = Số lương công việc * Đơn giá tiền lương
trong tháng hoàn thành
Tiền lương sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.Đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp b