Trong DNSX, vật liệu là tài sản kinh doanh thuộc tài sản ngắn hạn, vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất – kinh doanh nhất định, và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, nguyên vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty,…; trong đó, chủ yếu là doanh nghiệp tự mua ngoài.
98 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2448 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Á Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ - DỤNG CỤ
Khái quát chung về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Khái niệm và đặc điểm của nguyên vât liệu và công cụ dụng cụ:
1.1.1.1.Nguyên vật liệu (NVL):
a. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
b. Đặc điểm:
Trong DNSX, vật liệu là tài sản kinh doanh thuộc tài sản ngắn hạn, vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất – kinh doanh nhất định, và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, nguyên vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty,…; trong đó, chủ yếu là doanh nghiệp tự mua ngoài.
1.1.1.2. Công cụ - dụng cụ (CCDC)
a. Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định. Theo chế độ hiện hành, những tư kiệu lao động có giá trị < 10.000 đồng, thời gian sử dụng <= 1 năm thì xếp vào công cụ - dụng cụ
b. Đặc điểm:
Công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và được sắp xếp vào tài sản ngắn hạn, vừa có đặc điểm của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu và giá trị thì hao mòn một lần hoặc hao mòn dần dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công cụ dụng cụ cũng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, nhận vốn góp,…trong đo, chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Phân loại tài sản nói chung và phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nói riêng là việc sắp xếp các loại tài sản khác nhau theo những tiêu thức nhất định ( theo công dụng, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu,..). Mỗi một cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong quản lý và hạch toán.sau đây là một số tiêu thức phân loại phổ biến sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu và công cụ - dụng cụ.
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá học khác nhau, nguồn hình thành mục đích sử dụng khác nhau và luôn biến động thường xuyên hằng ngày trong sản xuất. Để phục vụ tốt cho công tác hạch toán cũng như quản lý NVL có hiệu quả cần phải phân loại NVL
Căn cứ vào công dụng của vật liệu, người ta phân loại vật liệu thành các loại sau:
+ Nguyên liệu và vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm như:sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy cơ khí, xây dựng cơ bản; bông trong các nhà máy sợi, vải trong các doanh nghiệp may.
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, nó có tác dụng làm tăng chất lượng, nguyên vật chính là sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất, phục vụ sản xuất cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo đảm bao gói, sản phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhớt, bao bì, vật liệu đóng gói, ….
+ Nhiên liệu: về vật chất là một vật liệu phụ nhưng tác dụng cung cấp nhiệt lượng dùng để phục vụ cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than củi, hơi đốt…
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để thay thiết bị sản xuất sửa chữa máy móc phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hay phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng,…
1.1.2.2. Phân loại công cụ - dụng cụ:
Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, sử dụng cho các mục đích khác nhau, ví dụ như: dụng cụ, giá lặp, chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động, lán trại tạm thờ, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn hoá thể thao. Vì thế theo mục đích sử dụng, toàn bộ Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp được chia ra làm 3 loại sau:
+ Công cụ dụng cụ: bao gồm tất cả CCDC sử dụng phục vụ cho mụch đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
+ Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần dùng để chứa đựng vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được trừ dần và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều chu kỳ hạch toán (chi phí thu mua vật tư, hàng hoá, chi phí bán hàng,…)
+ Đồ dùng cho thuê: đồ dùng cho thuê bao gồm cả CCDC, bao bì luân chuyển và CCDC khác, sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và được tính vào chi phí hoạt động cho thuê.
Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao đọng, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC:
+ Các loại bao bì để chứa đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
+ Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,…
+ Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển hàng hoá.
+ Các công cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
+ Các lán trại tạm thời, công cụ… trong xây dựng cơ bản.
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu và công cụ - dụng cụ:
Tính giá NVL và CCDC về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Theo quy định NVL, CCDC được tính theo giá thực tế (gía gốc) , tức là NVL và CCDC khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế
1.1.3.1. Đối với nhưng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong kỳ:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế không có thuế giá tri gia tăng đầu vào.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên Giá trị gia tăng thì giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế Giá trị gia tăng đầu vào).
Khi nhập kho, tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của NVL ,CCDC được xác định như sau:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Trong đó:
Chi phí mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển , bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm… nguyên vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của nhân viên thu mua; chi phí của bộ phận thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên trong định mức ( nếu có ).
- Đối với nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ do doanh nghiệp sản xuất:
Giá thực tế của NVL = Giá thực tế của NVL xuất chế biến + Chi phí chế biến
Trong đó:
Chi phí chế biến, gia công bao gồm tiền lương trả cho công nhân, khấu hao máy móc, thiết bị…
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho gồm giá thực tế của NVL, CCDC xuất thuê chế biến cùng các chi phí lên quan đến việc thuê gia công ngoài chế biến (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức,…)
- Đối với NVL, CCDC nhận góp từ các đơn vị, tổ chức, các nhân tham gia góp vốn: Giá thực tế là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
- Đối với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trụ thu hồi tối thiểu.
- Đối với vật liệu được tặng, thưởng: giá thực tế ghi sổ là giá trị thực tế đánh giá lúc giao nhận + phí tổn liên quan đến việc tiếp nhận NVL, CCDC
1.1.3.2. Đối với những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ
Khi xuất nguyên vật liệu kế toán phải tính chính xác giá thực tế nguyên vật liệu xuất cho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Bên cạnh đó, tùy điều kiện của mỗi doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán,mà có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán
1.1.3.2.1. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL,CCDC xuất dùng được tính theo công thức:
Giá đơn vị bình quân NVL, CCDC xuất được tình theo một trong các phương pháp sau:
( Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình
Quân NVL, =
CCDC xuất
Giá thực tế NVL,
CC DC tồn đầu kỳ +
Tổng giá trị thực tế NVL,
CC DC nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL, +
CCDC tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL,
CC DC nhập kho trong kỳ
( Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
bình quân NVL,
CCDC xuất sau =
lần nhập N
Giá thực tế NVL, CCDC
tồn kho trước lần nhập N +
Giá thực tế NVL, CC DC
nhập kho lần thứ N
Số lượng NVL, CCDC
tồn kho đầu kỳ +
Số lượng NVL, CCDC
nhập kho lần thứ N
( Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị
bình quân NVL, =
CCDC xuất
Giá trị NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Sản lượng thực tế NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa theo giả thuyết là nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của nó để tính trị giá mua thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thuết là NVL nhập kho sau thì xuất kho trước, và khi tính toán giá mua thực tế của nguyên vật liệu xuất thì lấy đơn giá mua của vật liệu xuất kho theo giả thuyết để tính.
* Phương pháp hệ số giá:
Phương pháp này toàn bộ NVL, CCDC biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá gốc (giá thực tế) theo công thức
Giá thực tế NVL, Giá hạch toán NVL, Hệ số giá
CCDC xuất dùng = CCDC xuất dùng x NVL, CCDC
Trong đó:
Hệ số
Giá =
Giá thực tế NVL,
CCDC tồn đầu kỳ +
Tổng giá trị thực tế NVL,
CC DC nhập kho trong kỳ
Giá trị hạch toán +
CCDC tồn kho đầu kỳ
Tổng giá trị hạch toán
CC DC nhập kho trong kỳ
* Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lo và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh) .Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá gốc của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.1.3.2.2. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Đặc điểm của phương pháp này trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập, còn giá trị xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê NVL hiện còn cuối kỳ.
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL
CCDC xuất = CCDC hiện còn + CCDC nhập kho - CCDC hiện còn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp:
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
NVL là tài sản dự trữ SX kinh doanh thuộc tài sản ngắn hạn thường xuyên biến động. Để hoạt động SX kinh doanh diễn ra bình thường, các DNSX phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng cho SX. Mỗi loại SPSX được sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại NVL khác nhau, được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của NVL thường xuyên biến động trên thị trường. Bởi vậy để tăng cường công tác quản lý, NVL phải được theo dõi chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, giá trị SP SX ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL được thể hiện ở một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch SX kinh doanh của DN.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối với từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình SX và kết quả SX kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cở sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá thành SP, tăng thu nhập, tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình SX kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác dịnh được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo quá trình SX kinh doanh được bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dữ trữ quá nhiều.
Tóm lại, NVL là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra SP. Muốn SP đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trường nhất thiết phải tổ chức việc quản lý NVL. Đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp cần phải thực hiện những công việc sau:
- Trong doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cùng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó cần phải phân loại NVL, CCDC và lập sổ dang mục nguyên vật liệu công cụ dụng cụ để theo dõi.
Cần xác định các loại chứng từ mà doanh nghiệp cần sử dụng, qui định và phân công bộ phận lập chúng từ, tổ chức việc luân chuyển chứng từ đến các bộ phận có liên quan.
Tổ chức lựa chọn, phương pháp đánh giá NVL, CCDC để hạch toán cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, tạo điều kiện trong việc tính toán, ghi sổ kế toán và quản lý NVL, CCDC.
Lựa chọn phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ để hạch toán NVL, CCDC cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để theo dõi cho từng loại NVL, CCDC
Lựa chọn phương pháp tính giá NVL, CCDC sản xuất dùng để hạch toán giá trị của NVL xuất kho. Sau khi nắm bắt tình hình thực tế tại doanh nghiệp và xác định các yếu tố cần thiết cho quá trình hạch toán NVL, CCDC thì nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC là:
+ Tổ chức ghi chép phản ảnh tổng hợp các số liệu một cách kịp thời, đầy đủ chính xác về mặt số lượng, giá trị của từng NVL, CCDC về tình hình xuất tồn kho NVL, CCDC tại doanh nghiệp.
+ Thông qua việc tính toán ghi chép để kiểm tra giám sát tình hình thu mua dự trữ và tiêu hao NVL.Qua đó phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp để xử lý các trường hợp thừa, thiếu NVL. Tính toán, xác định chính xác số lượng, giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất, phân bổ giá trị vật liệu đã tiêu hao cho các đối tượng sử dụng.
+ Kế toán phải tham gia trực tiếp vào việc kiểm kê đánh giá lại NVL, CCDC theo đúng qui định của Nhà nước. Từ đó thực hiện công tác lập báo cáo về NVL, phân tích tình hình thu mua dự trữ bảo quản nâng cao và sử dụng vật liệu trong sản xuất tiết kiệm vật liệu một cách hợp lý để hạ thấp giá thành sản phẩm.
Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Chứng từ kế toán sử dụng:
Kế toán chi tiết NVL, CCDC là một công việc khá phức tạp và tốn nhiều công sức. Khác với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết NVL, CCDC đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ ( từng danh điểm) NVL, CCDC , theo từng kho và từng người phụ trách vật chất.
Mọi tình hình liên quan đến nghiệp vụ nhập xuất NVL, CCDC đều phải được phản ánh, ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định của nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi chép vào thẻ kho và các sổ liên quan chứng từ kế toán, là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng từng loại NVL, CCDCĐể kế toán chi tiết NVL, CCDC kế toán sử dụng các chứng từ:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK – 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL – 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 03 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06 – VT)
- Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn (mẫu số 04/GTGT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07 – VT)
Và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời đầy đủ theo quy định mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Những người lập phải chịu trách nhiệm về ghi chép tính chính xác, về số liệu của nghiệp vụ kinh tế, mọi chứng từ kế toán về NVL, CCDC phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự kịp thời gian do kế toán trưởng quy định. Phục vụ cho việc phản ảnh ghi chép tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
Sổ kế toán chi tiết NVL, CCDC
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế.Trên cơ sở chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán NVL, CCDC phục vụ cho việc thanh toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến NVL, CCDC. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Thẻ kho - Sổ chi tiết NVL, CCDC, SP, hàng hoá
- Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho - Sổ số dư
- Phiếu giao nhận chứng từ - Sổ đối chiếu luân chuyển
- Bảng tổng hợpchi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ:
Phương pháp thẻ song song:
Là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán vật liệu đều được sử dụng thẻ để ghi sổ vật liệu. Theo phương pháp này, kế toán chi tiết NVL, CCDC tại doanh nghiệp được tiến hành như sau:
- Ở kho: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho, thử kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất lại tính ra số tồng kho trên thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết để theo dõi tình hình hiện có và biến đọng tăng giảm theo từng danh điểm NVL, CCDC tương ứng với thẻ kho đã mở ở kho; chỉ khác theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối kỳ kế toán đối chiếu số lượng trên sổ chi tiết với thẻ kho về mặt số lượng, lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập – Xuất – Tồn để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, nhưng có nhược điểm đối với kế toán thủ công là khối lượng ghi chép lớn.
1.2.1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm vật liệu như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân