Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải trả lời được 3 vấn đề cơ bản đó là : Sản xuất ra cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Đồng thời phải tôn trọng nguyên tắc hạch toán trong kinh doanh là “lấy thu bù chi và phải đảm bảo có hiệu quả”.
Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm là luôn tăng doanh thu và tăng chi phí nhưng tốc độ tăng của doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.Muốn doanh thu tăng sản phẩm của doanh nghiệp không những phải đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng mà còn đảm bảo một mức giá có thể cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại trên thị trường.Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải tìm được nguồn cung cấp những yếu tố đầu vào có chất lượng mà giá cả phải chăng, đồng thời quản lý tốt, tính đúng, tính đủ những khoản chi phí phát sinh trong từng giai đoạn sản xuất, tập hợp chi phí, nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế, tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh… để từ đó quyết định mức giá cho sản phẩm của doanh nghiệp một cách chính xác và hợp lý.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế có vai trò quyết định, tác động trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là phần kế toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp.
luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
95 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2654 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải trả lời được 3 vấn đề cơ bản đó là : Sản xuất ra cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Đồng thời phải tôn trọng nguyên tắc hạch toán trong kinh doanh là “lấy thu bù chi và phải đảm bảo có hiệu quả”.
Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm là luôn tăng doanh thu và tăng chi phí nhưng tốc độ tăng của doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.Muốn doanh thu tăng sản phẩm của doanh nghiệp không những phải đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng mà còn đảm bảo một mức giá có thể cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại trên thị trường.Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải tìm được nguồn cung cấp những yếu tố đầu vào có chất lượng mà giá cả phải chăng, đồng thời quản lý tốt, tính đúng, tính đủ những khoản chi phí phát sinh trong từng giai đoạn sản xuất, tập hợp chi phí, nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế, tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh… để từ đó quyết định mức giá cho sản phẩm của doanh nghiệp một cách chính xác và hợp lý.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế có vai trò quyết định, tác động trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là phần kế toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp.Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống cùng những kiến thức đã được học ở trong nhà trường, đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống” được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp của em.
Ngoài phần mở đầu, danh mục các thuật ngữ viết tắt, danh mục các sơ đồ, bảng biểu, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động sống, lao động vật hoá và chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất và các đối tượng đánh giá(sản phẩm, dịch vụ, công việc).
*Phân loại theo yếu tố chi phí, tức là phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế.Toàn bộ chi phí sản xuất được chia làm 5 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu:
+Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế.
+Chi phí nhiên liệu, động lực.
- Yếu tố chi phí nhân công:
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương.
+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ lập và phân tích dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí làm căn cứ lập kế hoạch về cung ứng vật tư, bố trí lao động.
*Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật, liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, xây
dựng kế hoạch giá thành và phân tích giá thành theo khoản mục, quản lý chi phí sản xuất theo định mức.
*Ngoài hai cách phân loại trên, còn có thể phân loại chi phí sản xuất theo các cách:
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Phân loại theo đối tượng chịu chi phí:
+ Chi phí trực tiếp
+ Chi phí gián tiếp
1.1.1.2.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và chi phí khác có liên quan đến khối lượng đơn vị công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau.Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành sản phẩm được phân loại theo rất nhiều tiêu thức:
- Theo thời điểm tính và số liệu về tính giá thành, giá thành được chia thành:
+ Giá thành kế hoạch
+ Giá thành định mức
+ Giá thành thực tế
- Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia thành:
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng)
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ)
1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn, phạm vi phát sinh chi phí, nơi chịu chi phí.Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kế toán phải dựa trên những cơ sở sau đây:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất giản đơn hay phức tạp.
+ Với sản xuất giản đơn: đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là một nhóm sản phẩm.
+ Với sản xuất phức tạp: đối tượng tập hợp chi phí có thể là bộ phận, phân xưởng hay toàn doanh nghiệp, các giai đoạn chế biến, hay toàn bộ quy trình công nghệ chi tiết, bộ phận sản phẩm hay từng sản phẩm…
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt.
+ Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ…
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
1.1.2.2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, bán thành phẩm doanh nghiệp sản xuất, công việc, lao vụ cung cấp đã hoàn thành.Để xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Loại hình sản xuất.
- Yêu cầu, trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là:
+ Sản phẩm cuối cùng đối với sản xuất giản đơn.
+ Thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo với sản xuất phức tạp.
+ Sản phẩm của từng đơn đặt hàng với sản xuất đơn chiếc và sản xuất từng loại nhỏ.
+ Sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
1.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí.
Có 2 phương pháp tập hợp chi phí: Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất khi phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
1.1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
*Đánh giá SPLD theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính:
Theo phương pháp này chỉ tính cho SPLD cuối kỳ phần chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính, còn chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
TGSPLD
cuối kỳ
=
Chi phí đầu kỳ + chi phí trong kỳ
x
SL sản phẩm làm dở
SL sản phẩm hoàn thành + SL sản phẩm làm dở
*Đánh giá SPLD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này, SPLD cuối kỳ phải chịu toàn bộ các chi phí trong kỳ theo mức độ hoàn thành.Do vậy khi kiểm kê xác định khối lượng SPLD phải xác định được mức độ hoàn thành của chúng.Căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành để quy đổi số SPLD ra sản phẩm hoàn thành tương đương làm cơ sở xác định chi phí.
- Đối với khoản chi phí NVL trực tiếp (NVL chính) bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì tính cho SPLD và sản phẩm hoàn thành như sau:
TGSPLD
cuối kỳ
=
Chi phí đầu kỳ + chi phí trong kỳ
x
SL sản phẩm
làm dở
SL sản phẩm hoàn thành + SL sản phẩm làm dở
-Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì tính theo mức độ hoàn thành:
TGSPLD
cuối kỳ
=
Chi phí đầu kỳ + chi phí trong kỳ
x
SL sản phẩm
quy đổi
SL sản phẩm hoàn thành + SL sản phẩm quy đổi
Trong đó: SL sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở x Mức độ hoàn thành
*Đánh giá SPLD theo chi phí sản xuất định mức:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, có đầy đủ hệ thống các định mức chi phí.Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng SPLD và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng để tính giá trị SPLD cuối kỳ, cũng có thể chỉ tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí.
1.1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
-Phương pháp trực tiếp (Còn gọi là phương pháp giản đơn):
Điều kiện áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng sản phẩm.
Giá thành
sản phẩm
=
TGSPLD
đầu kỳ
+
CPSX
trong kỳ
-
TGSPLD
cuối kỳ
- Phương pháp hệ số:
Điều kiện áp dụng: áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà được hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành.
+ Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ:
Tổng sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế SPi x Hệ số quy đổi SPi
+Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Hệ số phân bổ SPi
=
Số lượng quy đổi SPi
Tổng số lượng quy đổi
+ Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục)
Tổng giá thành SPi = ( SPLD đk + CPSXtk – SPLDck) x Hệ số phân bổ SPi
- Phương pháp tỷ lệ:
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với các quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau.Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành.Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức của sản phẩm.Sau đó tính ra tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm:
Tỷ lệ tính
giá thành
=
SPLDđk + CPSXtk – SPLDck
Tiêu chuẩn phân bổ
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền…), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành.
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
SPLD
đầu kỳ
+
CPSX
trong kỳ
-
SPLD
Cuối kỳ
-
SPSX sản
phẩm phụ
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng.Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành.Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính
giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
- Phương pháp tính giá thành phân bước:
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá thành sản phẩm (Z) = C1 + C2 + C3 +…+Cn
Trong đó Cn là chi phí giai đoạn n tính vào giá thành sản phẩm.
+ Phương pháp phân bước có tính giá thành NTP
+ Phương pháp phân bước không tính giá thành NTP
- Phương pháp định mức:
Trên cơ sở định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự đoán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm.Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
Giá thành thực tế sản phẩm
=
Giá thành định mức sản phẩm
(
Chênh lệch do thay đổi định mức
(
Chênh lệch so với định mức đã điều chỉnh
1.1.4.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.4.1. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
*Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.Tuỳ theo phương pháp hạch toán được áp dụng mà việc xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là giá thực tế đích danh, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá bình quân…
- Kế toán sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong đơn vị sản xuất áp dụng phương pháp KKTX được thể hiện qua sơ đồ 1.
*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…) và các khoản phải trích theo lương được phép tính vào chi phí.
- Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp trong đơn vị sản xuất áp dụng phương pháp KKTX được thể hiện qua sơ đồ 2.
*Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.Chi phí sản xuất chung bao gồm các loại chi phí:
- Tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng…
- Chi phí nguyên liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng
- Chi phí về khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng
- Các chi phí khác liên quan tới hoạt động các phân xưởng
- Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung trong đơn vị sản xuất áp dụng phương pháp KKTX được thể hiện qua sơ đồ 3.
*Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX khi hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị sản xuất được khái quát qua sơ đồ 4.
1.1.4.2. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục.Cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên, vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán.Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt so với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.Các chi phí được phản ánh trên tài khoản này không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
- Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKĐK sơ đồ 5.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ cũng giống như phương pháp KKTX.Cuối kỳ, kế toán kết chuyển về TK 631 để tính giá thành theo từng đối tượng.
- Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKĐK.Sơ đồ 6
*Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung” và được chi tiết theo tài khoản cấp 2 tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX, trừ 2 nội dung về chi phí nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ sẽ hạch toán như sau:
- Phản ánh chi phí nguyên, vật liệu dùng chung trong phân xưởng:
Nợ TK 6272
Có TK 611
- Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho các phân xưởng:
Nợ TK 6273
Có TK 611 (đối với công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ 1 lần)
Có TK 142, 242 (đối với công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần)
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKĐK. Sơ đồ 7
*Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”.Tài khoản này bao gồm các chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm hoàn thành (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
- Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK trong các đơn vị sản xuất được mô tả khái quát qua sơ đồ 8.
1.2. Tổ chức chứng từ kế toán, sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức chứng từ kế toán là việc xác định danh mục chứng từ cần sử dụng, trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp.
Các chứng từ cụ thể trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Sơ đồ 9
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho hoặc phiếu yêu cầu vật tư
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
- Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.Sơ đồ 10
+ Bảng chấm công
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (t