MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP3
I- CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.3
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp .3
1.2. Bản chất cuả chi phí sản xuất.4
1.3. Phân loại chi phí sản xuất.4
1.3.1.Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.4
1.3.2.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.5
II- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ CÁC LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẢM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP5
2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm.5
2.2 Phân loại giá thành.sản phẩm6
III- KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 6
3.1.Đối tượng và phưong pháp hạch toán chi phí sản xuất 6
3.2.Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp7
3.3.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang13
IV- TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP14
4.1.Đối tượng và phuong pháp tính giá thành sản phẩm14
4.2.Kỳ hạn tính giá thành sản phẩm15
V- HỆ THỐNG SỔ SÁCH VẬN DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM16
5.1.Đối vối doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật chung16
5.2.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái17
5.3.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ18
5.4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ 19
PHẦN II- THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.21
I-.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG21
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển21
1.2.Tổ chức bộ máy quản lý23
1.3.Tổ chức bộ máy kế toán28
1.4.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại xí nghiệp 31
1.5.Tổ chức sản xuất- kinh doanh và tình hình tài chính của xí nghiệp trong giai đoạn 2004-200634
II- KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 35
2.1.Một số vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp35
2.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp37
2.3.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp46
2.4.Kế toán chi phí máy thi công 54
2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung .55
2.5.1- Chi phí nhân viên phân xưởng:55
25.2.Chi phí nguyên vật liệu:57
2.5.3.Chi phí công cụ dụng cụ:58
2.5.4.Chi phí khấu hao TSCĐ:60
2.5.5.Chi phí dịch vụ mua ngoài:61
2.5.6.Chi phí bằng tiền khác:62
2.5.7.Tổng hợp chi phí sản xuất chung:62
2.6.Tập hợp chi phí và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang68
III-TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG73
3.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng73
3.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành73
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG75
I-.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG75
1.1.Ưu điểm:77
1.2. Nhược điểm:79
II- SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP81
III-.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG82
3.1 Về chi phí nguyên vật liệu.82
3.2. Về chi phí nhân công trực tiếp.84
3.3.Về chi phí máy thi công:84
3.4.Về chi phí sản xuất chung.85
3.5.Về chi phí thiệt hại trong sản xuất:85
3.6. Về chi phí giao dịch86
3.7. Về hình thức sổ sách kế toán.86
IV- ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN87
4.1 Về phía nhà nước và công ty87
4.2 Về phía xí nghiệp87
KẾT LUẬN88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
99 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2367 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và đầu tư xây dựng- Công ty Khảo sát và xây dựng –Bộ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất luôn được coi là công tác trọng tâm của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Để điều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ, mặt khác cần chú trọng công tác quản lý sản xuất đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Muốn tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì hạch toán chính xác chi phí sản xuất là điều kiện quan trọng nhất để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sản phẩm có tính cạnh tranh và hiệu quả cao. Yêu cầu này thực hiện được khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ các khoản chi phí sản xuất và nắm bắt nhanh chóng thông tin kinh tế cần thiết, thường xuyên xác định và xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật sao cho phù hợp, chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Muốn kế toán phát huy hiệu quả năng lực của mình, đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng một cách linh hoạt các chế độ chính sách của Nhà nước. Đối với Xí Nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng, do tính chất đặc thù của công việc nên việc tính giá thành chính xác là một công việc hết sức quan trọng.
Trong chuyên đề thực tập em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và đầu tư xây dựng- Công ty Khảo sát và xây dựng –Bộ Xây dựng”. Với thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo, cùng phòng kế toán Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Nội dung chuyên đề thực tập gồm ba phần:
Phần I - Lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp .
Phần II- Thực tế kế toán chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
Phần III – Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I-CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Đặc đỉêm hoạt động xây lắp và sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh doanh mới, cũng như tất cả các ngành trong cả nước, ngành XDCB ngày một thích nghi và phát triển. Với mục tiêu hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn nữa . Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình (CT, HMCT), vật kiến trúc . . . có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán. . .
Vì vậy trước khi tiến hành xây lắp, sản phẩm xây lắp đều phải qua khâu dự án rồi đến dự toán công trình, dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần của công việc. Trong suốt quá trình xây lắp phải lập giá dự toán làm thước đo về cả mặt giá trị và kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản xuất khác như lao động, vật tư. . . đều phải di chuyển theo đặc điểm công trình xây lắp . Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời thường chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên và môi trường : mưa, gió, nóng, ẩm. . dễ dẫn đến tình trạng mất mát, hư hỏng vì công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vất tư, tài sản gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán (giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thỏa thuận (cũng được xác định trên dự toán công trình). Do đó tính chất sản phẩm hàng hóa thể hiện không rõ.
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi việc quản lý, tổ chức sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo và phải phản ánh đúng theo từng thời điểm phát sinh . Từ những đặc điểm trên của sản phẩm xây lắp mà công tác kế toán của các đơn vị kinh doanh xây lắp nói trên phải đảm bảo yêu cầu chung của một đơn vị sản xuất. Ghi chép tính toán đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm vừa phải thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng với chức năng kế toán của mình, nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời, đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức, quản lý để đặt mục đích kinh doanh của công ty.
1.2.Bản chất của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tình giá.
Theo khái niệm trên thì chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí bằng tiền của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó bao gồm toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ nhất định của doanh nghiệp thường theo một tháng, quý, năm.. Như vậy chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra đều được hạch toán vào chi phí sản phẩm.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất.
1.3.1. Theo yếu tố chi phí.
-Yếu tố chi phí, nguyên vật liệu. Bao gồm nguyên vật, liệu chính , nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế được sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực.
-Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lượng phải trả cho cán bộ công nhân viên chức.
-Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho Cán bộ công nhân viên.
-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
1.3.2. Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toán bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
-Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho người lao động bao gồm cả BHXH, KPCĐ, BHYT…
-Chi phí sử dụng máy móc thi công là các khoản chi phí cho máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy.
-Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
-Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán và tiêu thụ sản phẩm.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản chi phí phát sinh trong công tác quản lý hành chính của doanh nghiệp.
II- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ CÁC LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1.Bản chất của giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải hạch toán để tính được giá bán đồng thời xác định được lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồng thời bù đắp các chi phí đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Để xác định được các yếu tố trên doanh nghiệp phải tính được giá thành của sản phẩm hay nói cách khác là tính được chi phí phát sinh trong kỳ được tính cho các sản phẩm đã sản xuất.
Như vậy giá thành ta có thể hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm các chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị hiện thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Căn cứ vào số liệu để tính giá thành thì có 3 loại giá thành xây lắp:
-Giá thành dự toán (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các định mức thiết kế được duyệt khung giá XDCB hiện hành.
Công thức tính:
Zdt
=
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình
–
Phần lợi nhuận định mức
-Giá thành kế hoạch (Zkh): được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật tư thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Công thức tính:
ZKH
=
Zdt
–
Mức hạ giá dự toán
- Giá thành thực tế (Ztt): là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Nó bao gồm: chi phí theo định mức, chi phí vượt định mức, không định mức.
III-KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
3.1.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
-Đối tượng hạch toán CPSX.
Việc xác định đối tượng hạch toán CPSX thực chất là xây dựng phạm vi hay giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tùy từng công việc, trình độ quản lý của mỗi Doanh nghiệp xây lắp mà có đối tượng hạch toán chi phí khác nhau, có thể là:
- Công trình, hạng mục công trình
- Đơn đặt hàng
- Giai đoạn công việc hoàn thành
-Phương pháp hạch toán CPSX.
Tùy từng Doanh nghiệp xây lắp mà có thể áp dụng một trong các phương pháp hạch toán chi phí sau:
Phương pháp hạch toán CPSX theo công trình, hạng mục công trình
Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng
Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn vị thi công.
3.2 .Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
3.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp trong các Doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá thực tế khi xuất dùng (không bao gồm trị giá NVL của bên chủ đầu tư bàn giao).
Chi phí NVL trực tiếp được phản ánh trên TK 621
Bên nợ: phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
Bên có: - Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hợp đồng xây lắp trong kỳ vào TK 154
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
-Khi xuất kho NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công:
Nợ TK 621
Trị giá NVL xuất dùng
Có TK 152
-Trường hợp Doanh nghiệp mua NVL đưa thẳng đến bộ phận thi công:
- Trường hợp thuộc đối tượng chịu VAT và Doanh nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 621 : Giá mua NVL chưa có VAT
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112...: tổng số tiền theo giá thanh toán.
-Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT
Nợ TK 621
Tổng số tiền theo giá thanh toán
Có TK 331, 111, 112...
-Nguyên vật liệu xuất dùng không hết, cuối kỳ nhập lại kho kế toán căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ghi:
Nợ TK 152
Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621
-Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ NVL tính cho từng đối tượng sử dụng NVL theo phương pháp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154
Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621
Sơ đồ1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hợp đồng xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động trong biên chế của Doanh nghiệp và cho người lao động thuê ngoài (không bao gồm các khoản tính trích theo lương).
Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622.
Bên nợ : Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên có : Kết chuyển chi phí NCTT sang bên nợ TK 154.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
-Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
Nợ TK 622
Tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp
Có TK 3341
-Khi tính số tiền phải trả nhân công thuê ngoài.
Nợ TK 622
Số tiền phải trả nhân công thuê ngoài
Có TK 3342
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang tài khoản 154.
Nợ : TK 154
Chi phí NCTT
Có : TK 622
Sơ đồ 2
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công
3.2.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Được hạch toán riêng thành khoản mục và được phản ánh trên TK 623, trong trường hợp Doanh nghiệp xây lắp tiến hành xây lắp công trình hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa bằng máy:
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản liên quan.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
-Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên điều khiển máy thi công:
Nợ TK 623 : Tiền lương phải trả
Có TK 334
-Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công
Nợ TK 623 : Trị giá vật liệu xuất dùng
Có TK 152
-Khi xuất CC - DC sử dụng phục vụ cho máy thi công
Loại phân bổ 1 lần:
Nợ TK 623 : Trị giá CC - DC xuất dùng
Có TK 153
Loại phân bổ nhiều lần:
Nợ TK 142 : Trị giá CC - DC xuất dùng
Có TK 153
Nợ TK 623 : Mức phân bổ hàng tháng
Có TK 142
-Khi tính khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 214 : Khấu hao máy thi công
Nợ TK 009 : Số khấu hao đã tính
-Khi có các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng phục vụ máy thi công:
Trường hợp Doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 623 : Chi phí theo giá chưa có thuế
Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141 :Tổng số tiền theo giá thanh toán.
Trường hợp Doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 623
Có TK 111, 112, 331, 141 :Tổng số tiền theo giá thanh toán.
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154 : Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công
3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất, bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản tính theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản phản ánh cho chi phí sản xuất chung là TK 627
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất sang bên nợ TK 154
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
-Tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý tổ đội thi công:
Nợ TK 627
Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý tổ đi thi công
Có TK 334
-Khi tính trích các khoản theo lương (KPCĐ, BHYT, BHXH)
Nợ TK 627
Các khoản trích theo lương
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
-Khi xuất công cụ dụng cụ, sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công:
Loại thi công 1 lần:
Nợ : TK 627
trị giá CCDC xuất dùng
Có : TK 153
Loại phân bổ nhiều lần
Nợ: TK 142
trị giá CCDC xuất dùng
Có: TK 153
Hàng tháng phân bổ ghi
Nợ: TK 627
mức phân bổ hàng tháng
Có: TK 142
-Khi trích khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công ghi:
Nợ TK 627
Khấu hao TSCĐ
Có TK 214
Nợ TK 009 : Số khấu hao đã trích
-Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công:
+Đối với Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 627 : Chi phí theo giá chưa có thuế
Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 141 : Tổng số tiền theo giá thanh toán.
+Đối với Doanh nghiệp chịu VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 627
Tổng giá thanh toán
Có TK 311, 111, 112, 141
-Cuối tháng kết chuyển CFSX sang TK 154:
Nợ TK 154
Chi phí sản xuất chung
Có TK627
3.3.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
3.3.1.Tổng hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng là TK 154. Các Doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 154 : chi phí xây lắp
Có TK 621 : Chi phí NVLTT
Có TK 622 : Chi phí NCTT
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công.
-Khi tính được giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật bàn giao cho bên A.
Nợ TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
Có TK 154
Sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
3.3.2.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài, hiện nay các công trình, HMCT thường được thanh toán theo từng điểm dừng hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần công trình lớn phải xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được chấp nhận thanh toán. Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện thông qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê.
Chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL dở dang P/S trong kì
x
Chi phí của KLXL dở dang cuối kì theo dự toán
Chi phí của KLXL hoàn thành bàn giao trong kì theo dự toán
+
Chi phí của KLXL dở dang cuối kì theo dự toán
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh vào bảng tổng hợp CPSX và tính giá thành trong quý. Từ đó tính ra giá thành thực tế khối lượng hoàn thành trong quý.
Cuối mỗi kỳ tính giá thành nhân viên kế toán đội và thủ kho trực tiếp kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và giá trị sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
IV-TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
4.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
-Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng tính giá thành. Trong ngành XDCB do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính ra giá thành sản phẩm. Trong các Doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau:
-Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp CPSX, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Công thức tính như sau:
Z = Dđk + C - Dck
Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C : Tổng CPSX đã tập hợp theo đối lượng
Dđk,Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đến kỳ, cuối kỳ
-Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn CPSX tập hợp theo từng đội sản xuất, còn giá thà