Hoàn thiện công tác kế toán lao động của phân xưởng Kho Bến 3
Nội dung chính của đồ án gồm 3 chương: Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty TTC.Ô Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô năm 2003 Chương 3: Hoàn thiện công tác tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3. Chương 1 Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty TTC.Ô 1.1. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất 1.1.1. Điều kiện địa chất tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý: Công ty TTC.Ô nằm trong khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh cách thị x• Cẩm Phả 9km về phía Đông Bắc, thuộc kinh tuyến 107022", vĩ tuyến 21002" trên địa hình đồi núi ven biển. Tổng chiều dài mặt bằng của Công ty là 2,3km, chiều rộng trung bình là 0,6km. Địa hình trong mặt bằng Công ty là bằng phẳng, nằm trên bờ vịnh Bái Tử Long và song song với đường quốc lộ 18A, có cảng bốc rót than cho tầu biển có trọng tải đến 6 vạn tấn ra vào bốc rót than an toàn Các Công ty than cung cấp sản lượng than nguyên khai lớn như: Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn, Mông Dương, Khe Chàm, có thể khai thác lâu dài. Công ty có tuyến đường sắt, đường bộ vận tải bằng ô tô rất thuận lợi, cung bộ vận chuyển ở (Hình 1- 1), xa nhất là mỏ Khe Chàm không quá 13km, gần nhất là mỏ Cọc Sáu không quá 6km. Với những điều kiện địa lý như trên Công ty TTC.Ô thích ứng là nơi sáng tuyến, tập kết, bốc rót tiêu thụ than với sản lượng lớn 1.1.1.2. Điều kiện khí hậu: Công ty TTC.Ô nằm trong vùng Đông Bắc thuộc tỉnh Quảng Ninh nên thuộc miền khí hậu nhiệt đới ven biển, chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa vào mùa hè chiếm 90% lượng mưa cả năm, các công ty khai thác mỏ cũng nằm trong miền khí hậu nhiệt đới, do vậy ảnh hưởng rất lớn công tác khai thác mỏ nói chung và vận chuyển than nguyên khai từ các mỏ về Công ty TTC.Ô nói riêng, ảnh hưởng rất lớn đến việc sàng tuyến, bảo vệ than sạch trong kho, hao hụt, mất mát do mưa b•o, mất phẩm chất do bị phong hoá, nhiệt độ trung bình vào mùa này là 330C. Người công nhân nếu phải làm việc ngoài trời thì hiệu quả sẽ kém, năng suất lao động giảm. Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình về mùa này là 200C, độ ẩm tương đối là 9,6%. Về mùa này việc khai thác than ở các mỏ có nhiều thuận lợi, sản lượng tăng cao ở các mỏ. 1.1.1.3. Dân cư và trình độ dân trí: Theo số liệu điều tra dân số gần đây nhất trên đại bàn Phường Cửa Ông có khoảng hơn 2 vạn người. Trong đó 98% là dân tộc kinh, còn lại là các dân tộc Sán Dìu, Hoa Kiều…. Trình độ tiếp thu khoa học kỹ thuật cao. Cán bộ công nhân trong Công ty chủ yếu cư trú ở địa bàn Phường Cửa Ông, thuận tiện cho sinh hoạt và đi làm. Ngoài ra trên địa bàn còn có nhiều cơ quan, xí nghiệp cùng hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành than. 1.1.2. Công nghệ sản xuất Hệ thống công nghệ sản xuất của Công ty TTC.Ô bao gồm các công đoạn sau: Vận chuyển than nguyên khai và than sạch chế biến thủ công của các mỏ trong toàn doanh nghiệp Cẩm Phả, công đoạn vận tải mỏ được sử dụng bằng vận tải đường sắt. Than nguyên khai được đưa vào hệ thống sáng tuyển, rửa để phân loại than. Sản phẩm sạch được nhập kho hoặc đưa thẳng ra cảng tiêu thụ. Hiện nay Công ty TTC.Ô có 2 hệ thống máy sáng tuyển chính là nhà máy Tuyển than 1 và nhà máy Tuyển than 2. 1.1.2.1. Nhà máy tuyển than 1 Hệ thống nhà máy tuyển than 1 do Pháp xây dựng là hoạt động từ năm 1926. Quy trình công nghệ vẫn theo thiết kế cũ, đa phần thiết bị đ• được thay thế và cải tiến cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất hiện nay. Phần nhà xưởng cũng được tăng cường củng cố lại. Trước đây theo thiết kế cũ công suất đạt 2,2 triệu tấn / năm. Ngày nay do hệ thống thiết bị đ• cũ và thiếu đồng bộ năng suất chỉ đạt 1,2 triệu tấn/năm