Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý kinh tế, Nhà nước xã hội chủ
nghĩa sử dụng kế toán là công cụ để điều hành, chỉ đạo các hoạt động kinh tế tài
chính trong nền kinh tế quốc dân. Trước những yêu cầu đổi mới mà Đại Hôi VI của
Đảng đã vạch ra, Hội đồng Nhà nước đã ký lệnh số 06/LCT ngày 20/5/1988 ban
hành pháp lệnh về kế toán và thống kê. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên và có giá trị
cao nhất quy định tính thống nhất và sự quản lý Nhà nước về kế toán ở Việt Nam.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, kế toán là công cụ
quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ môvà vi mô. Cơ chế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng tâm của kế toán các doanh
nghiệp sản xuất.
Từ ngày 01- 01 -1996 chế độ kế toán mới đã được ban hành và áp dụng thống
nhất trong cả nước. Việc tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với chế độ kế toán mới và yêu cầu quản lý
của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang trở thành mối
quan tâm cấp thiết đối với tất cả những người đang làm công tác kế toán tại các
doanh nghiệp sản xuất. Do vậy việc "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính gia thành sản phẩm" doanh nghiệp sản xuất hết sức quan trọng,
nó cóvai trò tích cực trong việc điều hành, quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh
tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, bản chuyên đề gồm hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm; một số ý kiến đề xuất.
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất.
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính gia
thành sản phẩm
Lời nói đầu
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý kinh tế, Nhà nước xã hội chủ
nghĩa sử dụng kế toán là công cụ để điều hành, chỉ đạo các hoạt động kinh tế tài
chính trong nền kinh tế quốc dân. Trước những yêu cầu đổi mới mà Đại Hôi VI của
Đảng đã vạch ra, Hội đồng Nhà nước đã ký lệnh số 06/LCT ngày 20/5/1988 ban
hành pháp lệnh về kế toán và thống kê. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên và có giá trị
cao nhất quy định tính thống nhất và sự quản lý Nhà nước về kế toán ở Việt Nam.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, kế toán là công cụ
quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ môvà vi mô. Cơ chế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng tâm của kế toán các doanh
nghiệp sản xuất.
Từ ngày 01- 01 -1996 chế độ kế toán mới đã được ban hành và áp dụng thống
nhất trong cả nước. Việc tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với chế độ kế toán mới và yêu cầu quản lý
của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang trở thành mối
quan tâm cấp thiết đối với tất cả những người đang làm công tác kế toán tại các
doanh nghiệp sản xuất. Do vậy việc "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính gia thành sản phẩm" doanh nghiệp sản xuất hết sức quan trọng,
nó cóvai trò tích cực trong việc điều hành, quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh
tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, bản chuyên đề gồm hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm; một số ý kiến đề xuất.
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất.
I/ Khái niệm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ.
Hao phí lao động sống (còn gọi là hao phí lao động hiện tại) biểu hiện của nó
như tiền lương phải trả cho công nhân, các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ghi vào chi phí sản xuất.
Hao phí lao động vật hoá (còn gọi là hao phí lao động quá khứ) biểu hiện của
nó là giá trị nguyên vật liệu, sử dụng phục vụ cho sản xuất, công cụ dụng cụ xuất
dùng, khấu hao tài sản cố định.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc sử
dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định, tương ứng với việc sử
dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế
hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về
tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... đều được biểu hiện bằng tiền
của hao phí lao động sống, còn những chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về
nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động
sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các
hoạt động mang tính chất sự nghiệp... Chỉ những chi phí để tiến hành sản xuất mới
được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình
tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh chi phí sản xuất phải được tính hợp theo từng thời kỳ: Hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2. Phân loại sản xuất trong kỳ
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau. Do vậy có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác
nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng
cơ bản...
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất
trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả
về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí... phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác
dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tính hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính,
cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng
vật tư, kế hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài
liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất. Vì vậy có thể phân thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, không tínhvào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, không tính vào khoản mục này số
tiền công và trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
đoàn (KPCĐ) của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán
hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên
bao gồm 5 điều khoản:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan và phải trả cho
nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng
như :vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao
của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính
sử dụng ở phân xưởng, như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận
tải...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng.
+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu
trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí
này như là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự
thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc
... sản xuất trong kỳ.
Chú ý: trong một đơn vị sản phẩm thì chi phí bất biến lại trở thành chi phí khả
biến và ngược lại.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán để
ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
* Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
- Chi phí đơn nhất
- Chi phí tổng hợp
II/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp là kê khai thường
xuyên
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (NVL)
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ và nhiên liệu dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc để thực hiện các
lao vụ dịch vụ.
Thông thường chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng đối
tượng riêng biệt thì hạch toán cho đối tượng đó.
Trường hợp sử dụng nguyên liệu, vật liệu có liên quan đến đối tượng thì ta
phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo công thức :
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Tỷ lệ
cho từng đối tượng (hoặc SP) của từng đối tượng (hoặc SP)
phân bổ
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số) phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK
621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
* Kết cấu của TK 621.
- Bên nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Trị giá phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ.
- TK 621: Cuối kỳ không có sổ số dư
= x
=
* Phương pháp kế toán:
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất không qua
nhập kho.
+ Dùng vào sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp
khấu trừ.
Nợ TK 621 (Giá mua NVL chưa có VAT)
Nợ TK 133 (VAT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán gồm cả VAT)
+ Dùng vào sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu VAT.
Nợ TK 621
Có TK 111, 112, 331
- Trường hợp có NVL không dùng hết phải nhập lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Trường hợp phát sinh thiếu, tổn thất NVL trong quá trình sản xuất.
Nợ TK 1381
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành thực
tế của sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 621
Trị giá nguyên vật liệu
xuất dùng
Tổng giá thanh toán
gồm cả VAT
Giá trị NVL nhập
kho
Giá trị NVL thiếu hụt,
tổn thất trong quá
trình sản xuất
Chi phí NVL trực tiếp
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán do
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao
gồm tiền lương chính lương phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Để tập hợp và phân bố chi phí KCTT, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí nhân
công trực tiếp".
* Kết cấu của TK 622
- Bên nợ: Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
- Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT cho các đối tượng chịu chi phí
có liên quan.
- TK 622 cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền công nghỉ phép theo
kế hoạch thì số tiền trích trước tiền công nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất cũng được tính là chi phí NCTT.
Nợ TK 622 Chi phí NCTT
Có TK 335 Chi phí phải trả
- Khi tính trích KPCĐ (2%), BHXH (15%), BHYT (2%) theo quy định.
Nợ TK 622
Có TK 3382, 3383, 3384
Mức trích theo quy
định
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để tính giá thành thực tế của
sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 622
c. Kế toán tập hợp và phân tích chi phí sản xuất chung (CPSX) chung
CPSX chung là những khoản chi phí quản lý và phục vụ sản xuất và NCTT
phát sinh ở phân xưởng.
Để tập hợp và phân bổ CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 "chi phí sản
xuất chung"
* Kết cấu của TK 627
- Bên nợ: CPSX chung thực tế phát sinh
- Bên có: + Các khoản ghi giảm CPSX chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154
- TK 627: Cuối kỳ không có số dư
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng
+ TK 6273: Công cụ dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 334
- Khi tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo số tiền lương của nhân viên quản
lý phân xưởng.
Chi phí NCTT
Nợ TK 627
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho quản lý phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 152
- Khi xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất:
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần
Nợ TK 627
Có TK 153
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần
Nợ TK 142
Có TK 153
Nợ TK 627
Có TK 142
- Khi tính khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và các tài sản cố định khác phục
vụ trực tiếp cho sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 214
đồng thời ghi nợ TK 009: Số khấu hao đã trích
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
Nợ TK 627
Có TK 335
- Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ trực tiếp sản xuất sản
phẩm:
+ Sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ:
Giá trị vật liệu xuất dùng
Giá trị công cụ dụng cụ
xuất dùng
Giá trị công cụ dụng cụ
xuất dùng
Mức phân bổ hàng kỳ
Giá trị hao mòn tài sản
cố định
Mức trích trước chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ
Nợ TK 627 (Theo giá chưa có VAT)
Nợ TK 133 (VAT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán gồm cả thuế)
+ Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu VAT theo
phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 331
- Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên.
Nợ TK 627
Có TK 333
- Khi có các khoản chi phí khác bằng tiền: họp phân xưởng, tiếp khách phân
xưởng.
+ Phục vụ sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp
khấu trừ.
Nợ TK 627 (chi phí chưa có VAT)
Nợ TK 133 (VAT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 141 (tổng giá thanhh toán gồm cả VAT)
+ Phục vụ sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu VAT
theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 141
Do chi phí sản xuất chung có liên quan nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bố khoản chi phí này cho từng đối tượng
(sản pamr, lao vụ,dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.
Chi phí dịch vụ mua
ngoài gồm cả VAT
Thuế tài nguyên phải
nộp
Tổng giá thanh toán gồm
cả thuế
Mục chi phí sản xuất chung Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức
phân bổ cho từng đối tượng cần phân bổ phân bổ
của
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
tất cả các đối tượng
Trong thực tế các tiêu thức thường được sử dụng phổ biến để phân bổ theo
định mức, theo giờ làm việc của công nhân sản xuất...
d. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Tổng hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp từng khoản mục chi phí NVL trực tiếp chi phí
NCTT và chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất
sang TK 154
- Kết cấu của tài khoản 154.
+ Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
+ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
+ Dư nợ: Giá trị sản phẩm dở dang
- Phương pháp hạch toán:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dng
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
= x
+ Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ Khi tính được giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất
Nếu đưa vào nhập kho
Nợ TK 155
Có TK 154
Nếu giao bán thành phẩm tại phân xưởng sản xuất
Nợ TK 632
Có TK 154
Nếu chuyển bán hoặc giao cho cơ sở đại lý.
Nợ TK 157
Có TK 154
Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Giá thành thực tế của
sản phẩm
Giá thành thực tế của
sản phẩm
Giá thành sản phẩm đã
xuất
TK 154
TK 155 TK 621
Kết chuyển chi phí
NVL
trực tiếp (cuối kỳ )
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
(cuối kỳ)
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất
chung (cuối kỳ)
TK 157
TK 632
Nhập khô
Giá
thành
Gửi bán
Thực tế
* Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:(SPDD)
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính bán xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một
trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất
của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, việc tính toán đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ là một công việc hết sức phức tạp, khó có thể thực hiện được một
cách chính xác tuyệt đối. Do vậy kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ
thể để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
Dưới đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được áp
dụng:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp còn phí phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cả cho thành phẩm chịu.
Dđk + Cn
Stp + Sd
Trong đó: Dđk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ & cuối kỳ
x Sd Sck =
Tiêu thụ
Cn: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp, Sd: Sản lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp này có ưu điểm tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính
toán ít, nhưng cũng có nhược điểm là độ chính xác không cao vì chỉ tính có một
khoản chi phí NVL trực tiếp. Tuy nhiên phương pháp này có thể áp dụng thích hợp
trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất, khối lượng SPDD cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
- Phương pháp ước tính sản lượng tương đươ