Trong quá trình hội nhập kinh tế, để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh. Một tất yếu họ cần phải có uy tín với nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng…Đó sẽ là những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên mục đích quan tâm khác nhau với từng đối tượng: đối với chủ doanh nghiệp thì mục đích quan tâm tới tình hình tài chính, để biết chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh, đối với các chủ đầu tư là để có thể đưa ra các quyết định để đầu tư, đối với đối tác là để hợp tác hay không hợp tác…
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin đầy đủ nhất cho mọi người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể hiểu được tình hình cụ thể về tài chính thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp điều đó không đơn giản. Vì vậy công tác phân tích và quản lý tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng, giúp cho những người quan tâm biết được cụ thể về tình hình tài chính và những lĩnh vực mà mình quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM em đã chọn để tài “ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM” là nội dung cho chuyên đề với mong muốn học hỏi được phần nào thực tế công tác quản lý tài chính tại công ty.
Được sự chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo hướng dẫn là Th.S Bùi Thị Hồng Việt và các anh chị trong phòng xuất nhập khẩu 4 đã giúp em hoàn thành chuyên đề của mình. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót em mong được sự góp ý của thầy cô để bài viết của mình hoàn thiện hơn.
Nội dung của chuyên đề được chia thành các phần sau:
Chương1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
Chương2: Thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty VILEXIM
Chương3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
57 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3120 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế, để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh. Một tất yếu họ cần phải có uy tín với nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng…Đó sẽ là những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên mục đích quan tâm khác nhau với từng đối tượng: đối với chủ doanh nghiệp thì mục đích quan tâm tới tình hình tài chính, để biết chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh, đối với các chủ đầu tư là để có thể đưa ra các quyết định để đầu tư, đối với đối tác là để hợp tác hay không hợp tác…
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin đầy đủ nhất cho mọi người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể hiểu được tình hình cụ thể về tài chính thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp điều đó không đơn giản. Vì vậy công tác phân tích và quản lý tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng, giúp cho những người quan tâm biết được cụ thể về tình hình tài chính và những lĩnh vực mà mình quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM em đã chọn để tài “ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM” là nội dung cho chuyên đề với mong muốn học hỏi được phần nào thực tế công tác quản lý tài chính tại công ty.
Được sự chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo hướng dẫn là Th.S Bùi Thị Hồng Việt và các anh chị trong phòng xuất nhập khẩu 4 đã giúp em hoàn thành chuyên đề của mình. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót em mong được sự góp ý của thầy cô để bài viết của mình hoàn thiện hơn.
Nội dung của chuyên đề được chia thành các phần sau:
Chương1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
Chương2: Thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty VILEXIM
Chương3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp
“ Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ liên quan tới việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để hình thành, khai thác sử dụng nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển của tổ chức”.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá vì vậy các yếu tố trên được biểu hiện bằng tiền. Số tiền ứng trước để mua sắm các yếu tố trên gọi là vốn kinh doanh. Trong doanh nghiệp vốn luôn vận động rất đa dạng có thể là sự dịch chuyển của giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc sự dịch chuyển trong cùng một chủ thể.
Sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, xen kẽ kế tiếp nhau không ngừng phát triển. Mặt khác sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất xã hội( sản xuất- phân phối- trao đổi- tiêu dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ đã làm hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh ở các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác nhau song chúng đều có những đặc trưng giống nhau mang bản chất của tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp hệ thống các quan hệ kinh tế, biểu hiện dưới hình thái giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp cho quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước.
Hệ thống quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị thuộc phạm trù bản chất tài chính doanh nghiệp gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vốn vay, trả cổ phần cho những nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là thị trường mà tại đó doanh nghiệp có thể tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá, dịch vụ cần thiết cung ứng.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức. chính sách đầu tư, chính sách cơ cấu vốn, chi phí...
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Giao dịch và ghi nhận các hoạt động tài chính, đặc biệt là trong quản lý ngân quỹ (Chức năng vận hành).
- Hỗ trợ ban quản trị phản ứng và điều chỉnh các nguồn tài chính tuỳ theo nhu cầu, tuân thủ các đòi hỏi tài chính và cân đối mục tiêu hoạt động của tổ chức(Chức năng hỗ trợ).
1.2 Quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
“Quản lý tài chính là quá lập và kiểm soát các nguồn lực để tối đa lợi ích kinh tế và tài chính của tổ chức. Đối với doanh nghiệp, quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông”.
1.2.2 Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận. tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp...Song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Vì một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định, chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên, khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trường trong các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Quản lý tài chính chính là nhằm thực hiện các mục tiêu đó.
- Cung cấp thông tin về tình trạng sức khoẻ của tổ chức cho người điều hành kịp thời, chính xác.
- Cung cấp thông tin để quản lý các hoạt động và điều phối quá trình hoạt động của tổ chức.
- Giảm thiểu các lỗi, gian lận trong hoạt động của tổ chức.
1.2.3 Nguyên tắc của quản lý tài chính doanh nghiệp
Hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn căn bản là giống nhau nên nguyên tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự hiểu biết khác biệt nhất định nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính phải gắn với những điều kiện cụ thể.
- Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận
Quản lý tài chính phải dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuân. Nhà đầu tư có thể lựa chọn những đầu tư khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi họ bỏ tiền vào những dự án mà rủi ro cao, hy vọng dự án mang lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
- Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
Để đo lường giá trị tài sản cuả chủ sở hữu, cần sử dụng khái niệm giá trị thời gian của tiền, tức là phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về một thời điểm thường là thời điểm hiện tại. Theo quan điểm của nhà đầu tư, dự án được chấp nhận khi lợi ích lớn hơn chi phí. Trong trường hợp này, chi phí cơ hội của vốn được đề cập như là tỷ lệ chiết khấu.
- Nguyên tắc chi trả.
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần đảm bảo mức ngân quỹ tối thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm ở các doanh nghệp là các dòng tiền chứ không phải là lợi nhuận kế toán. Dòng tiền ra và dòng tiền vào được tái đầu tư phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí. Không những thế, khi đưa ra các quyết định kinh doanh, nhà doanh nghiệp cần đến dòng tiền tăng thêm, đặc biệt cần tính đến dòng tiền sau thuế.
- Nguyên tắc sinh lợi.
Nguyên tắc quan trọng với nhà quản lý tài chính không chỉ là đánh giá các dòng tiền mà dự án mang lại mà còn là tạo ra các dòng tiền, tức là tìm kiếm các dự án sinh lợi. Trong thị trường cạnh tranh, nhà đầu tư khó có thể kiếm được nhiều lợi nhuận trong một thời gian dài, khó có thể tìm kiếm được nhiều dự án tốt. Muốn vậy cần phải biết các dự án sinh lợi tồn tại như thế nào và ở đâu. Tiếp đến, khi đầu tư nhà đầu tư phải biết làm giảm tính cạnh tranh và bằng cách đảm bảo mức chi phí thấp hơn mức chi phí cạnh tranh.
- Nguyên tắc thị trường có hiệu quả.
Thị trường có hiệu qủa là thị trường mà tại đó giá trị của tài sản tại bất kỳ thời điểm nào đều phản ánh đầy đủ các thông tin một cách công khai. Trong thị trường có hiệu quả giá cả được xác định chính xác.
- Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông.
Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hoá tài chính, quản lý ngân quỹ chi tiêu cho đầu tư và kiểm soát. Do đó, nhà quản lý tài chính thường giữ địa vị cao trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và thẩm quyền tài chính ít khi được phân quyền hoặc uỷ quyền cho cấp dưới.
Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và thường đưa ra các quyết định tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày do các nhân viên cấp thấp hơn phụ trách. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào mục tiêu của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, và tăng thu nhập của các chủ sở hữu một cách vững chắc. Nhà quản lý tài chính đưa ra các quyết định vì lợi ích của các cổ đông của doanh nghiệp. Vì vậy, để làm rõ mục tiêu quản lý tài chính, cần phải trả lời một câu hỏi cơ bản hơn: theo quan điểm của cổ đông, một quyết định quản lý tài chính tốt là gì?
Nhà quản lý tài chính hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông bằng các quyết định làm tăng giá trị thị trường cổ phiếu. Mục tiêu của quản lý tài chính là tối đa hoá giá trị hiện hành trên một cổ phiếu, là tăng giá trị của doanh nghiệp. Do đó phải xác định được kế hoạch đầu tư và tài trợ sao cho giá trị của cổ phiếu có thể được tăng lên. Trên thực tế, hành động của nhà quản lý vì lợi ích tốt nhất của cổ đông phụ thuộc vào 2 yếu tố: Thứ nhất, mục tiêu của quản lý có sát với mục tiêu của cổ đông không? Vấn đề này liên quan tới hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp.
- Tác động của thuế.
Trước khi đưa ra quyết định tài chính nào, nhà quản lý tài chính luôn tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xem xét tới một quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải tính tới lợi ích thu được trên cơ sở dòng tiền thu được trên cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra. Hơn nữa, tác động của thuế cần được phân tích kỹ lưỡng khi thiết lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Bởi lẽ, khoản nợ có một lợi thế nhất định về chi phí so với vốn chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp, chi phí trả lãi là chi phí giảm thuế. Vì thuế là một công cụ quản lý vĩ mô của Chính phủ, thông qua thuế, Chính phủ có thể khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng và đầu tư. Các doanh nghiệp cần cân nhắc, tính toán để điều chỉnh các quyết định tài chính cho phù hợp, đảm bảo được lợi ích của các cổ đông.
1.3 Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích tài chính doanh nghiệp.
“ Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp”.
Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính là:
- Bảng cân đối kế toán( Mẫu số B01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09- DN)
Cơ sở dữ liệu khác: Các yếu tố bên trong, bên ngoài, thông tin chung, thông tin theo ngành kinh tế, thông tin của bản thân doanh nghiệp...
1.3.1.1 Nội dung phân tích tài chính
- Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình thu, chi trong doanh nghiệp.
+ Diễn biến nguồn vốn, sử dụng tài sản, luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp.
+ Tình hình vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động.
+ Kết cấu vốn và kết cấu tài sản.
+ Các chỉ tiêu trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh.
1.3.1.2 Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp.
a, Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Nếu gặp khó khăn tài chính, doanh nghiệp có thể không còn khả năng thanh toán đúng hạn các khoản phải trả hoặc cần mở rộng hạn mức tín dụng tài ngân hàng. Kết quả là, nợ ngắn hạn sẽ tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn và chỉ số thanh toán ngắn hạn có thể giảm xuống. Đây có thể là tín hiệu đầu tiên về trục trặc tài chính. Tất nhiên, chỉ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cũng cần được tính toán và thống kê trong khoảng thời gian đủ dài để có cái nhìn đầy đủ với lịch sử vận hành và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng có thể so sánh chỉ tiêu này giữa các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá hiệu quả tương đối của doanh nghiệp.
Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường hoặc có khả quan và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
-
Tài sản nhanh là những tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh chóng và dễ dàng thành tiền mặt. Hàng tồn kho là tài khoản có khả năng chuyển đổi sang tiền mặt thấp nhất. Đa số người phân tích tài chính coi trọng khả năng thanh toán của doanh nghiệp với các khoản nợ ngắn hạn dựa trên tổng tài sản nhanh.
Chỉ tiêu này không nhất thiết phải bằng 1 mới đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, bởi vì, trị số của tử được xác định trong khoảng thời gian tối đa 3 tháng trong khi trị số của mẫu lại được xác định trong khoảng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Một điều có thể khẳng định chắc chắn rằng, nếu trị số này quá nhỏ, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công- nợ nhất là nợ đến hạn vì không đủ tiền, do vậy doanh nghiệp có thể phải bán gấp, rẻ hàng hoá, sản phẩm dịch vụ để trả nợ.
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền
Nợ đến hạn
-
Chỉ tiêu này cho biết, với dòng tiền thuần tạo ra từ các hoạt động kinh doanh của mình trong kỳ, doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
b, Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Hệ số nợ tổng tài sản
=
Tổng nợ phải tra
Tổng tài sản
- Hệ số này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp càng cao thì khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn và ngược lại, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp thấp thì cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản của doanh nghiệp thấp
Chỉ riêng hệ số thanh toán khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như tiền trả nợ gốc, chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức ưu đãi.
Hệ số cơ cấu tài sản
=
TSCĐ hoặc TSLĐ
Tổng tài sản
-
Cho biết tỷ trọng đầu tư vào các tài sản của doanh nghiệp, xu hướng biến động của tài sản qua các kỳ báo cáo, tính hợp lý trong việc bố trí về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn
=
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
-
Dùng để đo lường sự ổn định của việc tăng vốn. Bổ sung vào vốn góp bởi các cổ đông và các khoản dự trữ vốn thì vốn chủ sở hữu cũng góp phần tạo ra dự trữ cho vốn điều lệ và thặng dư. Nguồn vốn này không cần trả lại nên càng cao thì doanh nghiệp càng được đánh giá cao.
c, Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
-
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàmg hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ vòng quay của hàng hoá trong kho là nhanh và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng dự trữ hàng hoá trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng vì đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ.
Vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
-
Chỉ tiêu này nói lên trong một năm, vốn lưu động quay vòng được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao. Hệ số cho thấy muốn có một đơn vị khối lượng sản phẩm thực hiện thì phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
-
Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
-
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu động doanh thu.
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Đánh giá thời giá bình quân thực hiện các khoản phải thu của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và đặc thù của từng ngành nghề kinh doanh. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải thu càng nhanh, cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
d, Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và khả năng phân phối lợi nhuận
Hệ số sinh lợi doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
- Cho biết một đồng doanh thu tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải t