Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nơi được đánh giá là
một thị trường năng động và tiềm năng. Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV
đã và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong tâm trí khách hàng về khả
năng cung ứng hàng hóa cũng như các dịch vụ mà Trung Tâm mang lại. Qua thời gian
thực tập tại đơn vị, trước một số thực trạng về hoạt động kinh doanh của Trung Tâm
cùng với sự hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn Lục Thị Thu Hường, tôi đã hoàn
thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình“ Hoàn thiện công tác Quản trị dự
trữ tại Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV”.
Qua quá trình nghiên cứu, hoàn thành bài khóa luận, tôi đã phần nào nhận thấy
rõ hơn tầm quan trọng của các hoạt động Quản trị trong doanh nghiệp mà trong đó,
hoạt động Quản trị dự trữ đóng phần quan trọng không kém. Dựa trên tình hình thực tế
hoạt động kinh doanh của Trung Tâm, cùng với những lý thuyết chuyên môn, chuyên
ngành đã học và sự hướng dẫn của Giảng viên tôi rút ra được một số vấn đề sau trong
phạm vi đề tài mình nghiên cứu:
- Vai trò của hoạt động dự trữ trong một doanh nghiệp thương mại
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản trị dự trữ
- Xây dự hế thống kho bãi như thế nào để phục vụ lưu trữ hàng hóa
- Mối quan hệ giữa Quản trị dự trữ và các hoạt động Quản trị tác nghiệp khác
- Và một số vấn đề khác.
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4856 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác Quản trị dự trữ tại Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nơi được đánh giá là
một thị trường năng động và tiềm năng. Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV
đã và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong tâm trí khách hàng về khả
năng cung ứng hàng hóa cũng như các dịch vụ mà Trung Tâm mang lại. Qua thời gian
thực tập tại đơn vị, trước một số thực trạng về hoạt động kinh doanh của Trung Tâm
cùng với sự hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn Lục Thị Thu Hường, tôi đã hoàn
thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình “ Hoàn thiện công tác Quản trị dự
trữ tại Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV”.
Qua quá trình nghiên cứu, hoàn thành bài khóa luận, tôi đã phần nào nhận thấy
rõ hơn tầm quan trọng của các hoạt động Quản trị trong doanh nghiệp mà trong đó,
hoạt động Quản trị dự trữ đóng phần quan trọng không kém. Dựa trên tình hình thực tế
hoạt động kinh doanh của Trung Tâm, cùng với những lý thuyết chuyên môn, chuyên
ngành đã học và sự hướng dẫn của Giảng viên tôi rút ra được một số vấn đề sau trong
phạm vi đề tài mình nghiên cứu:
- Vai trò của hoạt động dự trữ trong một doanh nghiệp thương mại
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản trị dự trữ
- Xây dự hế thống kho bãi như thế nào để phục vụ lưu trữ hàng hóa
- Mối quan hệ giữa Quản trị dự trữ và các hoạt động Quản trị tác nghiệp khác
- Và một số vấn đề khác.
Từ những vấn đề trên, tôi đã đi đến việc đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác Quản trị dự trữ tại Trung Tâm.
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường Đại Học Thương Mại Hà Nội, chuyên ngành
Quản trị doanh nghiệp, với sự quan tâm hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, tôi đã
tích lũy được cho mình những kiến thức về chuyên môn, chuyên ngành, phục vụ cho
quá trình công tác của mình sau này. Tuy nhiên, là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp,
rời ghế nhà trường, chuẩn bị bước chân trên con đường lập nghiệp, kinh nghiệm chưa
có, vậy nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ, những khó khăn khi tìm kiếm việc làm .
Được nhà trường tạo điều kiện và sự tiếp nhận thực tập tại “Trung Tâm kinh
doanh kinh doanh tổng hợp FOCOCEV” một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại, trực thuộc công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ FOCOCEV, có kết quả hoạt
động kinh doanh khá hiệu quả, đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, tác phong
chuyên nghiệp… tôi đã được mở rộng thêm được tầm hiểu biết, đặc biệt là mối liên hệ
giữa thực tiễn và lý thuyết trong các công tác Quản trị, cách giao tiếp ứng xử, kỷ năng
văn phòng…Điều này giúp tôi có thể phần nào hoàn thiện bản thân mình trước khi ra
trường.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Trung Tâm, các anh chị cán
bộ công nhân viên của Trung Tâm đối với tôi trong thời gian thực tập vừa qua. Đồng
thời tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn giảng viên Lục Thị Thu Hường đã giúp tôi hoàn
thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đà nẵng, Ngày…tháng…năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Vũ Thường
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề tài 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 6
3. Mục tiêu nghiên cứu 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
5. Phương pháp nghiên cứu 7
6. Kết cấu đề tài 8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG
HÓA TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1 Khái niệm và vai trò của dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp 1
1.1.1 Khái niệm và chức năng của dự trữ (DT) 1
1.1.2 Các loại DT hàng hóa trong doanh nghiệp và vai trò của chúng 1
1.2 Quản trị dự trữ 4
1.2.1 Khái niệm Quản trị dự trữ (QTDT) 4
1.2.2 Những nội dung chủ yếu của QTDT hàng hóa trong doanh nghiệp 4
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến QTDT hàng hóa 11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
DỰ TRỮ TẠI TRUNG TÂM 12
2.1 Tổng quan về Trung Tâm 12
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 12
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung Tâm 13
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh của Trung tâm 14
2.1.5 Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh của Trung Tâm 14
2.1.6 Tình hình sử dụng lao động và cơ sở vật chất kỷ thuật tại Trung tâm 15
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm những năm gần đây
2.2 Phân tích, đánh giá công tác QTDT tại Trung Tâm
2.2.1 Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác QTDT tại Trung Tâm
2.2.2 Thực trạng công tác QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
2.3 Kết luận chung về thực trạng QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
2.3.1 Những thành công trong công tác QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
2.3.2 Những hạn chế trong công tác QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG HÓA TẠI TRUNG TÂM
3.1 Phương hướng hoạt động của Trung Tâm trong thời gian tới
3.1.1 Phương hướng hoạt động
3.1.2 Mục tiêu chung của Trung Tâm trong thời gian tới
3.2 Cơ sở đề xuất các giải pháp
3.2.1 Tình hình kinh doanh của Trung Tâm
3.2.2 Sự hỗ trợ của công ty TNHH MTV thực phẩm và đầu tư FOCOCEV
3.2.3 Đặc thù sản phẩm kinh doanh
3.3 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác QTDT
3.3.1 Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác QTDT về mặt hiện vật
3.3.2 Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác QTDT hàng hóa về mặt kế toán
3.3.3 Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác QTDT hàng hóa về mặt kinh tế
3.3.4 Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang 5
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung Tâm
Bảng 2.1 Một số khách hàng của Trung Tâm
Bảng 2.2 Một số đối thủ cạnh tranh của Trung Tâm
Bảng 2.3 Bảng đánh giá chất lượng lao động tại Trung Tâm
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động của Trung Tâm
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
Bảng 2.6 Cơ cấu vốn kinh doanh của Trung Tâm
Bảng 2.7 Kết quả mua vào mặt hàng dầu ăn
Bảng 2.8 Tổng chi phí đầu tư hệ thống kho bãi
Bảng 2.9 Báo cáo nhập – xuất – tồn mặt hàng dầu ăn năm 2011
Bảng 3.1 Tình hình tiêu thụ dầu ăn trên cả nước
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập, Việt Nam đất nước của chúng ta đã và đang có
những chuyển biến khá tích cực về mọi mặt. Điều kể đến chính là nền kinh tế với tốc
độ tăng trưởng khá khả quan trong những năm gần đây. Xét riêng tại khu vực miền
Trung, trong đó thành phố Đà Nẵng, nơi được thiên nhiên ưu đãi với nhiều điểm đến
thu hút khách du lịch, đang trở mình và được đánh giá là một thị trường năng động đầy
tiềm năng trong việc phát triển nền kinh tế thành phố góp phần không nhỏ trong sự
phồn thịnh của đất nước.
Một quy luật tất yếu, càng phát triển, càng năng động thì tính cạnh tranh càng cao
và khốc liệt hơn, các doanh nghiệp muốn đứng vững và tồn tại thì phải tạo cho mình
được sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV đã có hơn 15 năm tồn tại và phát triển,
khẳng định được vị thế của mình không chỉ trên thị trường Đà Nẵng mà còn ở các thị
trường lân cận. Là một doanh nghiệp thương mại, Trung Tâm nhận thấy rằng để có
thể đứng vững, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác thì cần phải chú trọng các
công tác Quản trị tác nghiệp, từ khâu mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp cho đến khâu
lưu trữ, xây dựng định mức hàng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình tổ chức bán ra có
hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho mình.
Qua thời gian thực tập tại Trung Tâm, với sự hướng dẫn của các anh chị trong
đơn vị, tôi nhận thấy rằng, với ngành nghề kinh doanh là hàng thực phẩm và rượu các
loại, trong đó dầu thực vật chiếm tỷ trọng lớn, mặt hàng chịu tác động của yếu tố tự
nhiên, nhu cầu tiêu dùng, thì việc xây dựng định mức dự trữ hợp lý là điều rất quan
trọng, đảm bảo cho công tác bán ra của Trung Tâm được suôn sẻ, giảm chi phí trong
các khâu lưu trữ, bảo quản, vận chuyển…mang lại lợi nhuận cho Trung Tâm.
Với thực trạng hoạt động kinh doanh cùng với phương hướng hoạt động của
Trung Tâm và tầm quan trọng của hoạt động dự trữ, tôi chọn đề tài “ Hoàn thiện công
tác Quản trị dự trữ tại Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV” cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu, luận văn, khóa luận tốt nghiệp nói về
Quản trị dữ trữ, song đa phần các bài viết chỉ nói một cách chung chung, hay nội dung
này chỉ là một phần nhỏ trong bài về Quản trị Logistic, Quản trị cung ứng…
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
Dựa trên thực trạng tại đơn vị thực tập, cũng như tính cấp thiết, tầm quan trọng
của hoạt động này đối với một doanh nghiệp thương mại, ngoài ra vì rất ít bài viết
nghiên cứu về vấn đề này một cách chuyên sâu. Do đó, lựa chọn nghiên cứu đề tài này
cho khóa luận tốt nghiệp, là phù hợp với tình hình hiện nay đối với các doanh nghiệp
nói chung, hay với đơn vị mà tôi thực tập nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác Quản trị dự trữ trong doanh
nghiệp thương mại.
Mục tiêu cụ thể của đề tài, là tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
của Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV, đặc biệt chú trọng đến công tác dự
trữ, để từ đó tìm ra được những điểm đạt được để phát huy, và nguyên nhân gây nên
những hạn chế trong công tác dự trữ, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị, nhằm
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác dự trữ tại Trung Tâm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiếp cận theo hướng Quản trị tác nghiệp trong doanh nghiệp thương mại, từ
đó đi sâu tìm hiểu và phân tích tác động, tầm quan trọng của công tác Quản trị dự trữ
tại đơn vị thực tập.
Về mặt thực tiễn, đề tài tiếp cận theo hướng quan sát, phỏng vấn, tổng hợp số
liệu, tài liệu tại đơn vị thực tập, để từ đó rút ra những mặt đạt được, chưa đạt được.
Qua đó đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao công tác Quản trị dự trữ.
(a) Đối tượng nghiên cứu: Công tác Quản trị dự trữ hàng hóa
(b) Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi đơn vị thực tập “ Trung Tâm kinh
doanh tổng hợp FOCOCEV”.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng, số liệu thực tế của Trung Tâm trong
những năm gần đây, chủ yếu là 2009 – 2011.
- Về nội dung: Tìm hiểu về công tác Quản trị dự trữ, những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động này tại đơn vị thực tập.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp kết hợp với nhau, để có được những dữ liệu
có thể phản ánh được một cách khách quan, tổng hợp về thực trạng của công tác Quản
trị dự trữ, tình hình hoạt động kinh doanh tại Trung Tâm. Nguồn dữ liệu thu thập được
bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Đối với dữ liệu thứ cấp: được thu thập, phân tích từ các dữ liệu nội bộ của đơn
vị thực tập như: phòng Kinh doanh, phòng kế toán. Ngoài ra, một số dữ liệu có được
từ Internet, các trang Web thống kê: tốc độ tăng trưởng kinh tế tại Đà Nẵng, số dân…
- Đối với dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu này có được thông qua việc quan sát các cửa
hàng trực thuộc Trung Tâm, các nhà kho, phương tiện phục vụ vận chuyển, xuất nhập
hàng. Ngoài ra, còn sử dụng các phiếu điều tra, phỏng vấn với những nội dung liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, tình hình hoạt động của Trung Tâm. Những đối tượng
được phỏng vấn: Giám Đốc, trưởng phòng kinh doanh, kế toán, giám sát bán hàng,
nhân viên bán hàng, quản lý kho.
6. Kết cấu đề tài
Với kết cấu truyền thống, ngoài phần tóm lươc, phần mở đầu, kết luận, nội dung
chính của đề tài chia làm 3 chương.
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản trị dự trữ hàng hóa trong
doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác Quản trị dự trữ tại Trung
Tâm.
- Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Quản trị dự trữ hàng hóa
tại Trung Tâm.
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DỰ
TRỮ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và vai trò của dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và chức năng của dự trữ (DT)
DT hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được hình thành do chính yêu cầu
của lưu thông hàng hóa, trao đổi hàng hóa để đáp ứng yêu cầu của sản xuất và tiêu
dùng xã hội.
DT trong thương mại thực hiện 3 chức năng cơ bản:
- Chức năng cân đối cung – cầu: Đảm bảo cho sự phù hợp giữa nhu cầu và nguồn
cung ứng về số lượng, không gian và thời gian. Trong sản xuất và kinh doanh cần tập
trung khối lượng DT thời vụ, DT chở đến trước do điều kiện giao thông vận tải và khí
hậu, DT đề phòng những biến động của nền kinh tế. Chức năng này do ảnh hưởng của
môi trường vĩ mô đến quan hệ cung – cầu
- Chức năng điều hòa những biến động: DT để đề phòng những biến động ngắn
hạn do sự biến động của nhu cầu và chu kỳ nhập hàng. Thực hiện chức năng này cần
phải có DT bảo hiểm.
- Chức năng giảm chi phí: DT nhằm giảm những chi phí trong quá trình sản xuất
và phân phối.
1.1.2 Các loại DT hàng hóa trong doanh nghiệp và vai trò của chúng
(a) Các loại DT hàng hóa trong doanh nghiệp
• DT thấp nhất (Dtn)
DT thấp nhất là mức Dt tối thiểu doanh nghiệp phải có để đảm bảo hoạt động bán
hàng kịp thời nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng.
Việc xác định mức DT thấp nhất của doanh nghiệp là quyết định quản trị quan
trọng nhất trong Quản trị tác nghiệp DT hàng hóa. Nếu lượng DT thấp nhất xác định
sai thì doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng thiếu hoặc thừa hàng. Cả hai trường hợp
này đều làm hiệu quản kinh doanh giảm sút.
Mức DT thấp nhất (Dtn) được hình thành từ các yếu tố sau:
- Lượng hàng bán ra bình quân một ngày theo kế hoạch.
- Lượng hàng cấn thiết cho khâu chuẩn bị ( bao gói, chỉnh lý, chia nhỏ…).
- Lượng hàng trưng bày, quảng cáo tại quầy.
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Lượng hàng bảo hiểm ( đề phòng hàng về chậm hoặc mức bán ra tăng đột biến).
- Chính sách mua hàng của doanh nghiệp.
Tổng các lượng hàng này đem chia cho mức bán ra bình quân một ngày theo
kế hoạch sẽ được DT thấp nhất tính theo số ngày Dtn (sn). Doanh nghiệp căn cứ vào
chính sách mua hàng, tình hình thị trường cung ứng… để quyết định số ngày DT thấp
nhất cần có để đảm bảo đáp ứng nhu cầu bán ra.
• DT cao nhất (Dcn)
Về mặt lượng DT cao nhất được tính bằng cách lấy lượng DT thấp nhất cộng với
lượng hàng nhập mỗi lần. Để tính dự trữ cao nhất theo số ngày ( Dcn (sn)), có thể lấy
lượng DT cao nhất chia cho lượng hàng bán ra bình quân một ngày theo kế hoạch. Tuy
nhiên lượng hàng nhập mỗi lần đúng bằng lượng hàng bán ra trong khoảng thời gian
giữa hai lần nhập, vì vậy có thể tính DT cao nhất theo số ngày như sau:
Dcn (sn) = Dtn (sn) + KC
Trong đó: KC là số ngày giữa hai lần nhập hàng.
DT cao nhất được sử dụng để tính toán các điều kiện về DT cho phép (năng lực
DT), là căn cứ để quyết định lượng hàng mua và nhu cầu vốn lưu động. Ngược lại,
mức DT cao nhất của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng tài chính và điều kiện kho
bãi của doanh nghiệp.
Mức DT cao nhất là sự cụ thể hóa chính sách mua hàng của doanh nghiệp. Mức
DT cao nhất càng lớn khi doanh nghiệp quyết định mua hàng với số lượng lớn để nắm
bắt các cơ hội thị trường do giá cả tăng lên hoặc ưu đãi mua số lượng lớn. Ngược lại,
mức DT cao nhất sẽ thấp khi doanh nghiệp áp dụng chính sách mua hàng liên tục với
số lượng mua nhỏ, thực hiện DT bằng 0.
• DT bình quân (Dbq)
Chỉ tiêu DT bình quân thể hiện mức DT hợp lý của doanh nghiệp. Nó được tính
bằng cách lấy trung bình cộng của DT thấp nhất và DT cao nhất. Sauk hi xác định
được DT thấp nhất và DT cao nhất tính theo số ngày, ta có thể xác định được DT bình
quân theo số ngày :
Dbq (sn) = ½ (Dtn (sn) + Dcn (sn) )
Hoặc: Dbq (sn) = ½ KC + Dtn (sn)
Xác định mức DT bình quân cho phép doanh nghiệp xác định nhu cầu về vốn lưu
động bình quân và tính toán chi phí lãi vay. Sauk hi đã xác định được số ngày, có thể
áp dụng công thức sau đây để tính vốn DT hàng hóa:
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
Dtn (tiền) = Dtn (sn) * B (1)
Dcn (tiền) = Dcn (sn) * B (2)
Dbq (tiền) = Dbq (sn) * B (3)
Trong đó: B là lượng hàng hóa bán ra bình quân một ngày theo kế hoạch.
• DT bảo hiểm
DT bảo hiểm là mức DT đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi có biến
động ngoài dự kiến như hàng hóa không được cung ứng đúng theo kế hoạch, gián đoạn
vận chuyển… Doanh nghiệp thương mại thường tiến hành DT bảo hiểm nhằm phòng
tránh các trường hợp không có hàng để triển khai hợp đồng bán ra, từ đó mất uy tín
với khách hàng và chịu phí tổn do phạt hợp đồng.
Mức DT bảo hiểm sẽ tăng hay giảm tùy theo mức độ hậu quả của việc thiếu hụt
DT. Thông thường có thể chia các hậu quả này theo các cấp độ sau:
- Cấp độ 1: Thiếu hụt DT không ảnh hưởng đến hoạt động bán ra. Trường hợp
này xảy ra khi doanh nghiệp hết DT nhưng khách hàng không đặt hàng trong thời gian
này. Với cấp độ này doanh nghiệp không cần DT tối thiểu.
- Cấp độ 2: Thiếu hụt DT đòi hỏi phải có sự hỗ trợ nhanh của nhà cung cấp.
Trường hợp này tùy thuộc vào quan hệ của doanh nghiệp với nhà cung cấp để quyết
định mức DT. Nếu quan hệ này tốt thì doanh nghiệp không cần đưa ra DT bảo hiểm
lớn.
- Cấp độ 3: Thiếu hụt DT đòi hỏi phải điều chỉnh kế hoạch bán hàng. Trường hợp
này doanh nghiệp phải cân nhắc mức độ DT bảo hiểm.
- Cấp độ 4: Thiếu hụt DT làm gián đoạn hoạt động bán hàng. Đây là cấp độ cao
nhất, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên có DT bảo hiểm.
Cấp độ 1 có thể cho phép liên tục xảy ra. Cấp độ 2 và 3 có thể xảy ra một hai lần
trong tháng. Tuy nhiên cấp độ 4 không được phép xảy ra.
(b) Vai trò của DT hàng hóa trong doanh nghiệp
DT hàng hóa trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với sản xuất và tiêu
dùng xã hội:
- Là bộ phận hàng hóa DT chiếm tỷ trọng lớn nhất, và là bộ phận cấu thành chủ
yếu của DT lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân.
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
- DT hàng hóa ở doanh nghiệp là DT linh hoạt, một doanh nghiệp thương mại
có thể đảm bảo cung ứng thường xuyên liên tục cho nhiều doanh nghiệp sản xuất và
người tiêu dùng và không cần DT nhiều ở xí nghiệp tiêu dùng.
- Thông qua công tác cân đối đảm bảo cung cầu trong nền kinh tế quốc dân, có
thể tạo ra và đảm bảo tỷ lệ phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực trong nền
kinh tế quốc dân và góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
- Là lực lượng hàng hóa vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng trong xã hội một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, liên tục, nhất là các doanh
nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng quan trọng, thiết yếu đối với sản xuất
và đời sống.
- DT hàng hóa ở doanh nghiệp dồi dào, phong phú cũng thể hiện sức mạnh của
nền kinh tế quốc dân.
1.2 Quản trị dự trữ
1.2.1 Khái niệm Quản trị dự trữ (QTDT)
QTDT là việc tổ chức quản lý tất cả các công việc, các dữ liệu liên quan tới
công tác DT để đảm bảo DT một cách hiệu quả và giảm chi phí. Một cách cụ thể hóa,
QTDT là tổ chức thực hiện những công việc sau:
- Nhận hàng
- Dự trữ hàng
- Kiểm tra hàng
- Ghi sổ
- Sắp xếp
- Đặt mua hàng
1.2.2 Những nội dung chủ yếu của QTDT hàng hóa trong doanh nghiệp
(a) Tổ chức hệ thống kho bãi DT
Xác định nhu cầu kho bãi DT
Kho bãi được hiểu đơn gian là những điều kiện cơ sở vật chất để DT hàng hóa
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hệ thống kho bãi bao
gồm tổ chức hệ thống nhà kho, sân bãi, các trang thiết bị để chứa đựng và bảo quản
sản phẩm.
Tổ chức quản lý kho bãi bao gồm các công việc chính như xác định nhu cầu kho
bãi, quy hoạch mạng lưới cho kho bãi, đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị
kho bãi.
Với doanh nghiệp thương mại, hệ thống kho bãi bao gồm các loại chính sau:
Trang 4
Khóa luận tốt nghi