Sau gần 20 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đáng khích lệ. Tăng trưởng cao bình quân trên 6,2%/năm, việc làm, thất nghiệp được cải thiện, các loại hàng hoá đa dạng và phong phú, đời sống nhân dân ngày càng được ổn định và nâng cao rõ rệt.
Diện mạo của nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những biến đổi sâu sắc nhờ sự đóng góp của hàng nghìn dự án đầu tư lớn nhỏ đang gấp rút vào giai đoạn thi công, xây dựng. Các dự án đầu tư thường được tài trợ bằng nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại.
Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay theo dự án luôn là một trong những hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Song hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Do vậy nâng cao chất lượng thẩm định luôn là mối quan tâm trăn trở của các nhà quản trị ngân hàng và cũng là mối quan tâm của các cán bộ thẩm định yêu nghề.
Ý thức được điểu đó, với mong muốn trở thành một cán bộ ngân hàng tương lai em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
128 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1832 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu ở ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH ĐT&PT : Ngân hàng đầu tư và phát triển
NHTM : Ngân hàng thương mại
DN : Doanh nghiệp
QĐ : Quyết định
TSCĐ : Tài sản cố định
DA : Dự án
TĐ TCDA : Thẩm định tài chính dự án
QHKH : Quan hệ khách hàng
QLRR : Quản lý rủi ro
LSCK : Lãi suất chiết khấu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bàng 2.1: Diễn biến tổng tài sản và cơ cấu tài sản ở chi nhánh
Biểu 2.1: Diễn biến tổng tài sản và cho vay
Bảng 2.2: Diễn biến tổng nguồn vốn và huy động vốn
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn
Bảng 2.4: Thị phần tín dụng của Ngân hàng
Biểu 2.2: Diễn biến dư nợ và cấu trúc dư nợ
Bảng 2.5: Phân loại dư nợ theo kỳ hạn
Bảng 2.6: Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 2.7: Phân loại dư nợ theo tài sản bảo đảm
Bảng 2.8: Thống kê nợ xấu, nợ quá hạn
Bảng 2.9: Thống kê phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Bảng 2.10: Kết quả hoạt động dịch vụ
Biểu 2.3: Diễn biến kết quả thu dịch vụ
Bảng 2.11: Kết quả kinh doanh của chi nhánh
Bảng 2.12: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của DN
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
Bảng 2.14: Thông số của DA
Bảng 2.15: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư DA
Bảng 2.16: Doanh thu hoạt động DA
Bảng 2.17: Chi phí hoạt động DA
Bảng 2.18: Bảng tính khấu hao DA
Bảng 2.19: Kế hoạch trả nợ vốn vay DA
Bảng 2.20: Kết quả kinh doanh DA
Bảng 2.21: Ngân lưu DA theo quan điểm ngân hàng
Bảng 2.22: Khả năng hoàn trả nợ vay
Bảng 2.23: Phân tích độ ổn định hiệu quả DA
Bảng 2.24: Bảng tổng kết hiệu quả TĐ TCDA tại chi nhánh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 20 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đáng khích lệ. Tăng trưởng cao bình quân trên 6,2%/năm, việc làm, thất nghiệp được cải thiện, các loại hàng hoá đa dạng và phong phú, đời sống nhân dân ngày càng được ổn định và nâng cao rõ rệt.
Diện mạo của nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những biến đổi sâu sắc nhờ sự đóng góp của hàng nghìn dự án đầu tư lớn nhỏ đang gấp rút vào giai đoạn thi công, xây dựng. Các dự án đầu tư thường được tài trợ bằng nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại.
Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay theo dự án luôn là một trong những hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Song hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Do vậy nâng cao chất lượng thẩm định luôn là mối quan tâm trăn trở của các nhà quản trị ngân hàng và cũng là mối quan tâm của các cán bộ thẩm định yêu nghề.
Ý thức được điểu đó, với mong muốn trở thành một cán bộ ngân hàng tương lai em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHĐT & PT Bắc Hà Nội.
- Ứng dụng những kỹ thuật phân tích tài chính dự án chung trong một ngành nghề, dự án cụ thể.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án cho vay đóng tàu tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch sử để phân tích và làm rõ nội dung
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thẩm định tài chính dự án trong công tác cho vay đóng tàu tại Ngân hàng thương mại:
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án khi cho vay đóng tàu tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
Chương 1: Cơ sở lý luận thẩm định tài chính dự án trong công tác cho vay đóng tàu tại Ngân hàng thương mại:
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1. Khái niệm, các hoạt động chủ yếu của NHTM:
NH là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NH bao gồm nhiều loại như NHTM, NH phát triển, NH đầu tư, NH chính sách, NH hợp tác….Trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng trong các ngân hàng. Cách tiếp cận và định nghĩa về NHTM rất đa dạng và phong phú. Ở mỗi nước có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ: “NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịch vụ tài chính”; Ở Pháp: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”; Ở Ấn Độ: “NHTM là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư”. Ở Việt Nam theo “ Luật các tổ chức tín dụng” ngày 12 tháng 12 năm 1997: NHTM là loại hình tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Với các quan điểm khác nhau, có thể có các khái niệm khác nhau về NHTM. Song một cách thận trọng nhất “ NHTM được hiểu là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính được thực hiện một cách đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Các chức năng cơ bản nhất của NHTM có thể kể đến là tạo tiền trong lưu thông, tạo phương tiện thanh toán, tập trung vốn và cho vay vốn trong nền kinh tế.
Hoạt động của NHTM rất đa dạng, phong phú:
Hoạt động huy động vốn: NH nhận tiền gửi tiết kiệm. NH là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại NH.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động thanh toán, ngân quỹ
Các hoạt động khác như kinh doanh ngoại tệ, bảo quản vật có giá, cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung cấp môi giới và đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp dịch vụ đại lý…
Trong các hoạt động , tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NH nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhiều nhất. Vậy tín dụng ngân hàng là gì?
Tín dụng nói chung là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên, khi gắn với chủ thể nhất định như NH thì tín dụng NH chỉ bao hàm nghĩa là NH cho vay. Theo luật các tổ chức tín dụng điều 49 thì quy định: “ Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của nhà nước.” Hai hình thức phổ biến nhất của tín dụng tại các NHTM tại Việt Nam là cho vay và bảo lãnh.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:
1.1.2.1. Khái niệm, phân loại hoạt động cho vay của NHTM:
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Hoạt động cho vay của ngân hàng bao gồm: cho vay thương mại; cho vay tiêu dùng; tài trợ dự án.
Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dung: Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cần mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển… Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro vỡ ợ tương đối cao. Nhưng cùng với sự gia tăng thu nhập của người dân và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.Phương thức cho vay có thể là do vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các Công ty xây dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ (hoặc đồng tài trợ) toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hoá.
Cho vay tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn như: tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển công nghệ cao, đầu tư vào bất động sản… Đối với hầu hết các ngân hàng thương mại, việc tài trợ dự án đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ tín dụng và đem lại khoản thu nhập từ lãi đáng kể cho ngân hàng.
1.1.2.2. Nội dung, quy trình cơ bản trong hoạt động cho vay của NHTM:
Quy trình tín dụng trong hình thức cho vay của ngân hàng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trận tự nhất định đồng thời có quan hệ chặt chẽ với nhau. Qui trình tín dụng tổng quát bao gồm các bước sau:
Bước 1: Ngân hàng tìm kiếm và tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng
Ở giai đoạn này, khách hàng đi vay sẽ lập hồ sơ đề nghị được cấp tín dụng. Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng còn phụ thuộc vào qui mô nhu cầu về vốn tín dụng của khách hàng. Thông thường bộ hồ sơ mà khách hàng gửi đến ngân hàng bao gồm: giấy đề nghị vay vốn, giấy chứng nhận tư cách pháp nhân, phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính khách hàng, dự án, phương thức bảo đảm tiền vay, các giấy tờ có liên quan khác…
Với các nhân viên ngân hàng nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là tiếp xúc và thông báo điều kiện cấp tín dụng đối với từng khách hàng cụ thể với những mục đích sử dụng vốn đã định. Nhân viên ngân hàng còn có trách nhiệm hướng dẫn cho khách hàng hoàn chỉnh thủ tục giấy tờ đầy đủ trong trường hợp khách hàng hội đủ các điều kiện cấp tín dụng.
Giai đoạn này được kết thúc bằng hành vi tiếp nhận hồ sơ xin cấp tín dụng của khách hàng. Khi tiếp nhận hồ sơ nhân viên ngân hàng phải lập biên nhận giao cho khách hàng trong đó ghi cụ thể loại, số lượng giấy tờ trong hồ sơ khi tiếp nhận. Sau khi hoàn thiện bộ hồ sơ thì chuyển sang bộ phận phân tích.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với những rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn giúp ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó có nhận định đúng về thái độ của khách hàng. Ở giai đoạn này, nguồn thông tin làm cơ sở để phân tích bao gồm: hồ sơ đề nghị vay từ giai đoạn một chuyển sang; các thông tin bổ sung từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ…Về phía ngân hàng, sẽ tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện. Kết thúc giai đoạn này, bộ phận thẩm định phải có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền và quyết định cho vay.
Bước 3: Phê duyệt và ký kết hợp đồng tín dụng
Trên cơ sở hồ sơ vay vốn của khách hàng, báo cáo thẩm định, tờ trình phê duyệt khoản vay, khả năng về nguồn vốn cho vay, các loại hạn mức tín dụng…cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản để đưa ra kết luận: có đồng ý cho vay hay không, có kèm theo điều kiện bổ sung hay không? Trước khi kết thúc giai đoạn này, nhà quản trị còn phải tính giá cả, chi phí cho khoản tín dụng nếu được chấp thuận, lượng định những rủi ro có thể xảy ra để dự kiến thu nhập có được từ khoản tín dụng sẽ được cấp.
Kết thúc giai đoạn này được đánh dấu bởi những văn bản thể hiện kết quả ra quyết định tín dụng.
Bước 4: Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân là kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu trong hợp đồng tín dụng. Trên cơ sở nguồn thông tin được cung cấp là quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan, các chứng từ là cơ sở giải ngân; nhân viên ngân hàng thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng. Kết thúc giai đoạn này ngân hàng sẽ chuyển tiền vào tài khoản tiền gởi cho khách hàng hoặc chuyển tiền trả cho đơn vị cung cấp.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay của khách hàng
Giai đoạn này sẽ được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các ứng xử thích hợp. Mục tiêu của giám sát tín dụng là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng, bao gồm: Khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích hay không?, kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tín dụng, theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thoản thuận trong hợp đồng, kịp thời phát hiện những vi phạm để có những ứng xư thích hợp, theo dõi và ghi nhận việc thực hiện qui trình tín dụng của các bộ phận cá nhân có liên quan tại ngân hàng.
Các phương pháp giám sát rất đa dạng như giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ, viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh, kiểm tra các bảo đảm tiền vay, giám sát hoạt động của khách hàng thông qua các mối quan hệ với các ngân hàng khác….
Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ có vấn đề
Thu nợ: Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng. Ngân hàng kiểm soát các nguồn thu của khách hàng để đảm bảo kế hoạch thu nợ. Tuỳ theo tính chất mà có nhiều phương pháp thu nợ khác nhau: thu nợ gốc và lãi một lần ở kỳ hạn nợ cuối cùng, thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi định kỳ, thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Xử lý nợ có vấn đề: Nếu khách hàng không thực hiện việc trả nợ gốc và lãi theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và theo cam kết trên các giấy nhận nợ, có thể xử lý như sau: chuyển nợ quá hạn, trả nợ bằng xử lý tài sản bảo đảm, khởi kiện trước pháp luật…
Bước 7: Tất toán, tổng kết và lưu trữ hồ sơ khoản vay
Tất toán hoản vay: Ngân hàng chỉ thực hiện tất toán khoản vay khi khách hàng đã trả hết nợ. Sau khi tất toán, cán bộ tín dụng tổng kết khoản vay và lập báo cáo tổng kết với nội dung chính: nhận định về khách hàng vay, những kinh nghiệm trong quản lý khoản vay…
Tóm lại, các giai đoạn của qui trình tín dụng có mối tương quan mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện các công việc của giai đoạn sau. Đổi với những hồ sơ cho vay phức tạp việc trao đổi thông tin và thực hiện các công việc bổ sung giữa các giai đoạn được diễn ra nhiều lần.
1.2. Các vấn đề chung về thẩm định tài chính dự án:
1.2.1. Khái niệm, vai trò của dự án:
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của dự án:
Đầu tư là một hoạt động quan trọng của bất kỳ một tổ chức nào. Để tối đa hóa hiệu quà đầu tư, các hoạt động đầu tư phần lớn đều thực hiện thông qua dự án. Vậy dự án được hiểu như thế nào?
Theo từ điển của Oxford: “Dự án là một chuỗi các sự việc tiếp nối được thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách được xác định nhằm xác định mục tiêu là đạt được một kết quả duy nhất nhưng được xác định rõ.”Theo định nghĩa của viện quản trị dự án - PMI: “Dự án là một nổ lực nhất thời được thưc hiện để tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị.”Trong “ Quy chế đầu tư và xây dựng” thao Nghị định 52/1999/ NĐ – CP ngày 8 tháng 7 năm 1999: “Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cở sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ theo thời gian xác định( chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Một cách cô đọng nhất thì : “ Dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra(một mục tiêu nhất định) với một nguồn lực và thời gian xác định.”
Những đặc điểm nổi bật của dự án là: DA không phải một ý tưởng hay phác thảo mà nó còn hàm ý hành động và mục tiêu cụ thể. DA phải nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra và nó luôn tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường triển khai DA thường xuyên biến đổi, chức đựng nhiều yếu tố bất định. Thêm vào đó DA lại bị khống chế về thời gian. Mọi sự chậm trễ trong DA sẽ làm mất cơ hội phát triển, kéo theo những bất lợi cho nhà đầu tư và nền kinh tế. Các nguồn lực của dự án cũng bị ràng buộc về các mặt vốn, vật tư, nguồn lao động.
1.2.1.2. Vai trò của dự án:
Đầu tư là một quá trình hết sức phức tạp, có liên quan, ảnh hưởng đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, kinh tế và xã hội. Để có thể sử dụng tối đa các nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của quá trình đầu tư, các chủ đầu tư, các nhà tài trợ và các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải soạn thảo DAĐT. Vai trò của DAĐT là rất quan trọng, thể hiện cụ thể sau:
Đối với chủ đầu tư: Dự án luôn là căn cứ quan trọng để quyết định đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư
Đối với nhà tài trợ (các NHTM): DAĐT là căn cứ quan trọng để các tổ chức này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không, và nếu có tài trợ thì nên tài trợ ở mức độ nào để có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất cho nhà tài trợ.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư, đồng thời dự án còn là căn cứ pháp lý quan trọng để toà án giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.2. Các phương thức tài trợ cho dự án:
Các phương thức tài trợ dự án rất đa dạng: DA có thể được tài trợ bằng vốn tự có thông qua phát hành cổ phiếu thường, thặng dư vốn, thu nhập giữ lại và phát hành cổ phiếu ưu đãi. Hoặc có thể tải trợ dự án bằng vay nợ: vay NH, vay thông qua phát hành trái phiếu. Mặt khác có thể tài trợ theo phương thức kết hợp giữa tài trợ bằng vốn tự có và tài trợ bằng vốn vay. Mỗi nguồn vốn cấu thành đều có chi phí riêng của nó, chi phí này được xác định dựa trên phân tích mối quan hệ giữa rủi ro kỳ vọng và lợi tức của tài sản tài chính. Chính vì vậy điều quan trọng là phải xây dựng được một cơ cấu vốn tối ưu – cơ cấu vốn có chi phí bình quân gia quyền thấp nhất để tối đa hóa giá trị DA của DN.
Nguồn vốn tín dụng NH là phổ biến và thông dụng nhất với các DA. Mặt khác, các DA thường có vòng đời lâu, từ 5 – 10 năm nên cho vay theo DA thường là cho vay trung và dài hạn. Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định… nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Phân tích (và thẩm định) dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.Dự án được xây dựng gồm nhiều mục đích như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính… trong đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng.
1.2.3. Những nội dung cơ bản của thẩm định dự án:
Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn không thể tránh khỏi tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án. Do đó, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong mỗi dự án là lẽ đương nhiên. Vì thế, đánh giá một cách chắc chắn hơn tính hợp lý