Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại sở giao dịch 1 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, chiếm vai trò quan trọng nhất vì nó là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là nghiệp vụ tập trung hầu hết các rủi ro nghiêm trọng, gây tổn thất lớn cho NHTM. Vì vậy, việc thực hiện quản trị rủi ro nhất là rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu khách quan, là điều kiện sống còn để ổn định và phát triển NHTM. Với thực tế là doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của các NHTM, cho nên hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn mà vẫn mở rộng tín dụng đối với chủ thể này là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm của các ngân hàng. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, dư nợ tín dụng ngân hàng có xu hướng gia tăng mạnh, do nhu cầu vốn đầu tư tăng để mở rộng sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao trong bối cảnh hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường vốn còn hạn chế, đó là điều kiện thuận lợi cho NHTM, nhưng cũng gây áp lực lên hoạt động ngân hàng; tiền ẩn những rủi ro tín dụng, đòi hỏi các NHTM phải có những giải pháp hữu hiệu giảm thiểu tình trạng này. Trong đó, một giải pháp quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá khách hàng và quản trị rủi ro đã và đang được NHTM Việt Nam xây dựng và khai thác chính là công tác xếp hạng xếp hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn trở thành vấn đề khá “nóng” đối với NHNN cũng như các NHTM Việt Nam. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là NHTM nhà nước được thành lập từ năm 1957, đến nay đã trở thành một trong những ngân hàng quốc doanh hàng đầu Việt Nam. Trong những năm qua. Cùng với yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng ngày càng gia tăng, BIDV cũng đã nỗ lực trong việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của riêng mình. Ngay khi ra đời, hệ thống này đã đạt được những kết quả nhất định, đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng của BIDV. Tuy nhiên, hoạt động của công tác xếp hạng tín dụng vẫn bộc lộ nhiều bất cập. chính vì yêu cầu trên nên việc nghiên cứu giải pháp để nâng cao và hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng ở Sở giao dịch 1 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là rất cấp thiết trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Đó cũng chính là lý do em đã thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp : “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại sở giao dịch 1 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”

doc79 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1821 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại sở giao dịch 1 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU ---o0o--- 1. Tớnh cấp thiết của đề tài Trong hoạt động kinh doanh của ngõn hàng thương mại, hoạt động tớn dụng là nghiệp vụ cơ bản, chiếm vai trũ quan trọng nhất vỡ nú là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu cho ngõn hàng. Tuy nhiờn, đõy cũng là nghiệp vụ tập trung hầu hết cỏc rủi ro nghiờm trọng, gõy tổn thất lớn cho NHTM. Vỡ vậy, việc thực hiện quản trị rủi ro nhất là rủi ro tớn dụng nhằm đảm bảo an toàn và nõng cao chất lượng tớn dụng là một yờu cầu khỏch quan, là điều kiện sống cũn để ổn định và phỏt triển NHTM. Với thực tế là doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với doanh nghiệp luụn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tớn dụng của cỏc NHTM, cho nờn hạn chế rủi ro tớn dụng đối với doanh nghiệp vay vốn mà vẫn mở rộng tớn dụng đối với chủ thể này là vấn đề luụn nhận được sự quan tõm của cỏc ngõn hàng. Ở Việt Nam trong những năm gần đõy, dư nợ tớn dụng ngõn hàng cú xu hướng gia tăng mạnh, do nhu cầu vốn đầu tư tăng để mở rộng sản xuất, kinh doanh đỏp ứng yờu cầu tăng trưởng kinh tế cao trong bối cảnh hoạt động của thị trường chứng khoỏn, thị trường vốn cũn hạn chế, đú là điều kiện thuận lợi cho NHTM, nhưng cũng gõy ỏp lực lờn hoạt động ngõn hàng; tiền ẩn những rủi ro tớn dụng, đũi hỏi cỏc NHTM phải cú những giải phỏp hữu hiệu giảm thiểu tỡnh trạng này. Trong đú, một giải phỏp quan trọng, mang lại nhiều lợi ớch cho hoạt động đỏnh giỏ khỏch hàng và quản trị rủi ro đó và đang được NHTM Việt Nam xõy dựng và khai thỏc chớnh là cụng tỏc xếp hạng xếp hạng tớn dụng. Xếp hạng tớn dụng cỏc doanh nghiệp vay vốn trở thành vấn đề khỏ “núng” đối với NHNN cũng như cỏc NHTM Việt Nam. Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam (BIDV) là NHTM nhà nước được thành lập từ năm 1957, đến nay đó trở thành một trong những ngõn hàng quốc doanh hàng đầu Việt Nam. Trong những năm qua. Cựng với yờu cầu quản trị rủi ro tớn dụng ngày càng gia tăng, BIDV cũng đó nỗ lực trong việc xõy dựng một hệ thống xếp hạng tớn dụng nội bộ của riờng mỡnh. Ngay khi ra đời, hệ thống này đó đạt được những kết quả nhất định, đỏp ứng yờu cầu quản trị rủi ro tớn dụng của BIDV. Tuy nhiờn, hoạt động của cụng tỏc xếp hạng tớn dụng vẫn bộc lộ nhiều bất cập. chớnh vỡ yờu cầu trờn nờn việc nghiờn cứu giải phỏp để nõng cao và hoàn thiện cụng tỏc xếp hạng tớn dụng ở Sở giao dịch 1 ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam là rất cấp thiết trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Đú cũng chớnh là lý do em đó thực hiện chuyờn đề thực tập tốt nghiệp : “Hoàn thiện cụng tỏc xếp hạng tớn dụng đối với khỏch hàng doanh nghiệp tại sở giao dịch 1 ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam” 2. Mục đớch nghiờn cứu Làm rừ những vấn đề cú tớnh lý luận và thực tiễn về cụng tỏc xếp hạng tớn dụng tại cỏc NHTM. Đỏnh giỏ thực trạng việc thực hiện cụng tỏc xếp hạng tớn dụng của sở giao dịch 1 ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam, những kết quả đạt được, tồn tại và nguyờn nhõn của những tồn tại trong thời gian qua. Đề xuất những giải phỏp để hoàn thiện cụng tỏc xếp hạng tớn dụng tại ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu Đối tượng nghiờn cứu của khoỏ luận là những vấn đề về lý thuyết và thực tiễn CĐTD doanh nghiệp vay vốn tại NHTM núi chung, cũng như tỡnh hỡnh hoạt động và thực trạng cụng tỏc đú tại SGD 1 - BIDV. Đồng thời khoỏ luận nghiờn cưỳ một số giải phỏp nhằm hoàn thiện hơn cụng tỏc xếp hạng tớn dụng doanh nghiệp vay vốn tại BIDV. 4. Phương phỏp nghiờn cứu Trong quỏ trỡnh thực hiện, tỏc giả đó sử dụng phương phỏp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương phỏp phõn tớch dự bỏo thống kờ, phõn tớch hoạt động kinh tế, phương phỏp hệ thống, tổng hợp. Đề tài cũn cú cỏc bảng biểu, đồ thị để tăng thờm sức thuyết phục, đồng thời cú những khảo sỏt thực tế để luận giải cỏc vấn đề được đưa ra trong nghiờn cứu. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng, biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tớn dụng khỏch hàng doanh nghiệp tại ngõn hàng thương mại Chương 2: Thực trạng cụng tỏc xếp hạng tớn dụng khỏch hàng doanh nghiệp tại sở giao dịch 1 – ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam Chương 3: Hoàn thiện cụng tỏc xếp hạng tớn dụng khỏch hàng doanh nghiệp tại sở giao dịch 1 – ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam Chương 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN 1.1.1. Khỏi niệm tớn dụng ngõn hàng Tớn dụng núi chung được định nghia là quan hệ kinh tế trong đú cú sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giỏ trị (dưới hỡnh thức giỏ trị hoặc hiện vật) từ người sở hữu dang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giỏ trị lớn hơn giỏ trị ban đầu. Đối với ngõn hàng hoạt động tớn dụng là vấn đề sống cũn, quyết định sự tồn tại và phỏt triển cảu ngõn hàng trờn thị trường. Nếu xem xột tớn dụng là một chức năng cơ bản của ngõn hàng thỡ cú thể hiểu: “Tớn dụng ngõn hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoỏ) giữa ngõn hàng và bờn đi vay (cỏ nhõn, doanh nghiệp, và cỏc chủ thể khỏc), trong đú, ngõn hàng chuyển giao tài sản cho bờn đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thảo thuận, bờn đi vay cú trỏch nhiệm hoàn trả vụ điều kiện vốn gốc và lói cho ngõn hàng khi đến hạn thanh toỏn”. Từ khỏi niệm trờn ta cú thể rỳt ra được đặc trưng của tớn dụng ngõn hàng: Thứ nhất, tớn dụng ngõn hàng phải dựa trờn cở sở sự tin tưởng giữa bờn cho vay và bờn đi vay. Chỉ khi nào người cho vay thực sự tin tưởng và sự sẵn lũng và khả năng trả nợ của người đi vay, khi đú quan hệ tớn dụng mới được thiết lập. Đõy chớnh là điều kiện tiờn quyết hỡnh thành quan hệ tớn dụng. Mặt khỏc, người vay cũng tin vào hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đi vay của mỡnh. Thứ hai, tớn dụng ngõn hàng cú tớnh thời hạn. Tớn dụng là sự chuyển lượng tạm thời một lượng tài sản của người sở hữu cho người đi vay nhưng phải trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lói Thứ ba, sau một thời gian như đó thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người vay một lượng giỏ trị gồm cả gốc và lói. Phần chờnh lệch này là giỏ của việc được quyền sử dụng vốn của người khỏc. Do vậy, giỏ này phải đủ lớn để đem lại sự hấp dẫn cho người chuyển nhượng và sử dụng vốn. Thứ tư, hoạt động tớn dụng luụn chứa đựng những rủi ro. Đú là do sự mất cõn xứng về thụng tin của khỏch hàng cú quan hệ tớn dụng với ngõn hàng. Rủi ro đú ngoài những nguyờn nhõn chủ quan xuất phỏt từ phớa ngõn hàng và khỏch hàng, cũn cú những nguyờn nhõn khỏch quan như: sự biến động của thị trường, chu kỳ kinh tế, sự thay đổi của chớnh sỏch, những nguyờn nhõn bất khả khỏng như thiờn tai, dịch hoạ… 1.1.2. Những hỡnh thức tớn dụng ngõn hàng đối với doanh nghiệp Trờn cơ sở nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mà tớn dụng ngõn hàng cú thể phõn loại theo cỏc căn cứ sau: Căn cứ vào mục đớch vay: + Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liờn quan đến việc mua sắm và xõy dựng bất động sản như: nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực cụng nghiệp, thương mại… + Cho vay cụng nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho cỏc doanh nghiệp trong lĩnh vực cụng nghiệp, thương mại và dịch vụ. + Cho vay nụng nghiệp: Là loại cho vay để trang trải cỏc chi phớ sản xuất như phõn bún, thuốc trừ sõu, giống… Căn cứ vào thời hạn cho vay: + Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay dưới 12 thỏng nhằm bự đắp sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp. + Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay cú thời hạn từ 1 đến 5 năm nhằm đầu tư mua sắm tài sản cố định, xõy nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh. Căn cứ và độ tớn nhiệm đối với ngõn hàng: + Cho vay cú đảm bảo: Là loại cho vay dựa trờn cơ sở cỏc đảm bảo như: thế chấp, cầm cố, bảo lónh… + Cho vay khụng cú bảo đảm: Là loại cho vay khụng cú tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lónh của bờn thứ 3, việc cho vay hoàn toàn dựa trờn sự tớn nhiệm của ngõn hàng đối với khỏch hàng. Căn cứ vào xuất xứ tớn dụng: + Cho vay trực tiếp: Là hỡnh thức cho vay mà ngõn hàng trực tiếp cấp vốn cho người cú nhu cầu vay vốn. + Cho vay giỏn tiếp: Là hỡnh thức cấp vốn thụng qua mua lại cỏc khế ước hoặc chứng từ nợ đó phỏt sinh và cũn trong thời hạn thanh toỏn. Cỏc loại cho vay giỏn tiếp như: Chiết khấu, bao thanh toỏn… Căn cứ vào phương phỏp hoàn trả: + Cho vay cú thời hạn: Là loại cho vay cú thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay cú thời hạn bao gồm: cho vay cú kỳ hạn trả nợ, cho vay cú nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng khụng cú kỳ hạn cụ thể… + Cho vay khụng cú thời hạn cụ thể: Là hỡnh thức cho vay mà trong đú, ngõn hàng hoặc người đi vay tự nguyờn trả nợ bất cứ lỳc nào, nhưng phải bỏo trước một thời gian hợp lý. Căn cứ vào hỡnh thỏi giỏ trị tớn dụng: + Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hỡnh thỏi giỏ trị của tớn dụng được cung cấp bằng tiền. + Cho vay bằng tài sản: Đõy là hỡnh thức tớn dụng thường thể hiện ở nghiệp vụ cho thuờ. 1.1.3. Vai trũ của tớn dụng đối với doanh nghiệp vay vốn Nền kinh tế thị trường luụn luụn tồn tại cỏc yếu tố cạnh tranh, cỏc doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường, nõng cao vị thế cạnh tranh của mỡnh thỡ khụng cũn con đường nào khỏc là phải khụng ngừng nõng cao quy mụ chất lượng hoạt động kinh doanh của mỡnh. Để làm được điều đú và sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn; TDNH là sự lựa chọn tối ưu của cỏc doanh nghiệp. Thứ nhất, TDNH là cụng cụ tài trợ cho cỏc doanh nghiệp thoả món nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, ngõn hàng là kờnh cung cấp nguồn vốn để phục vụ quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi tớch luỹ nội bộ của doanh nghiệp này cũn hạn chế. lại rất khú thu hỳt nguồn vốn từ thị trường vốn vỡ quy mụ nhỏ, khụng hấp dẫn thỡ vốn từ ngõn hàng lại càng cú vị trớ quan trọng đối với sự tồn tại và phỏt triển của cỏc doanh nghiệp này. Vỡ vậy, NHTM là một trong những kờnh tài trợ vốn nhằm thoả món nhu cầu vốn của doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyờn, liờn tục, hoặc đỏp ứng yờu cầu đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mụ sản xuất ngày càng tăng tại doanh nghiệp. Thứ hai, tớn dụng ngõn hàng gúp phần nõng cao hiệu quả sử dụng vốn. Khi cấp tớn dụng cho doanh nghiệp, ngõn hàng đũi hỏi doanh nghiệp phải cú được những phương ỏn, dự ỏn kinh doanh cú tớnh khả thi và hiệu quả kinh tế cao. Bản thõn doanh nghiệp cũng cần tớnh toỏn hiệu quả kinh tế sao cho họ vừa cú lợi nhuận và hoàn trả được gốc và lói vay cho ngõn hàng. Đồng thời, ngõn hàng cũng thường xuyờn kiểm tra, giỏm sỏt việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đỳng mục đớch, cú hiệu quả và tạo ra được lợi nhuận. Như vậy TDNH cú tỏc dụng tăng cường chế độ hạch toỏn kinh tế khụng chỉ đối với cỏc NHTM, mà cả với doanh nghiệp đi vay. Thứ ba, tớn dụng gúp phần hỡnh thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp, xột trờn gúc độ sở hữu thỡ bao gồm hai nguồn: Một là. nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do cỏc chủ sở hữu doanh nghiệp đúng gúp ban đầu và tạo lập trong quỏ trỡnh kinh doanh; hai là, nợ phải trả là cỏc khoản vay, nợ cỏc chủ nợ như: ngõn sỏch, NHTM, nhà cung cấp… Để cú cơ cấu vốn tối ưu, doanh nghiệp khụng bao giờ sử dụng toàn bộ nguồn vốn tự cú của mỡnh để sản xuất kinh doanh mà cần cú sự cõn đối giữa nguồn vốn tự cú và nguồn vốn vay nhằm lợi dụng hiệu quả của đũn bẩy tài chớnh. Ngoài ra, TDNH là một kờnh đỏp ứng nhu cầu đầu tư và phỏt triển kinh tế, gúp phần ổn định tiền tệ, ổn định giỏ cả, ổn định đời sống dõn cư, tạo cụng ăn việc làm và đảm bảo trật tự an toàn xó hội. 1.1.4. An toàn trong hoạt động tớn dụng Hoạt động tớn dụng là hoạt động cơ bản của NHTM, mang lại nguồn thu nhập đỏng kể cho ngõn hàng. Nhưng hoạt động tớn dụng bản thõn nú cũng tiềm ẩn những rủi ro mà nếu xảy ra sẽ gõy thiệt hại lớn cho ngõn hàng núi riờng và ảnh hưởng đến cả nề kinh tế núi chung. Vỡ thế, việc nhận dạng RRTD là cần thiết để giỳp ngõn hàng đưa ra cac phương phỏp phũng chống thớch hợp, đảm bảo an toàn trong hoạt động tớn dụng ngõn hàng. Rủi ro tớn dụng trong hoạt động ngõn hàng của TCTD, theo điều 2 của quy định về phõn loại nợ, trớch lập và sử dụng dự phũng để xử lý rủi ro tớn dụng trong hoạt động ngõn hàng của TCTD ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc ngõn hàng nhà nước, là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngõn hàng của TCTD do khỏch hàng khụng thực hiện hoặc khụng cú khả năng thực hiện nghĩa vụ của mỡnh theo cam kết. Hậu quả rủi ro tớn dụng Khi rủi ro tớn dụng xảy ra, nú sẽ để lại hậu quả rất lớn khụng chỉ với ngõn hàng mà cũn ảnh hưởng đến nền kinh tế. Khi gặp rủi ro tớn dụng, ngõn hàng khụng thu được vốn tớn dụng đó cấp và lói cho vay, nhưng ngõn hàng vẫn phải trả vốn và lói cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngõn hàng mất cõn đối trong việc thu chi. Khi khụng thu được nợ thỡ vũng quay vốn tớn dụng giảm làm ngõn hàng kinh doanh khụng cú hiệu quả, ngõn hàng rơi vào tỡnh trạng mất khả năng thanh toỏn, làm mất lũng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tớn của ngõn hàng. Nếu tỡnh trạng này kộo dài khụng khắc phục được, ngõn hàng sẽ bị phỏ sản. Hoạt động ngõn hàng mang tớnh chất dõy chuyền, khi một ngõn hàng gặp khú khăn sẽ gõy ảnh hưởng đến cỏc ngõn hàng khỏc. Sự hoảng loạn của cỏc ngõn hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nú làm cho nền kinh tế bị suy thoỏi, giỏ cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xó hội mất ổn định, từ gõy hậu quả nghiờm trọng cho nền kinh tế. Yờu cầu quản trị rủi ro tớn dụng Hậu quả khi rủi ro tớn dụng xảy ra là rất lơn, tuy nhiờn hiện nay, cỏc NHTM Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với tỡnh trạng nợ xõu, nợ tồn đọng rất cao. Cụng tỏc cung cấp, khai thỏc và sử dụng thụng tin tớn dụng tại nhiều NHTM vẫn cũn yếu, cũn cú tỡnh trạng một khỏch hàng vay vốn tại nhiều NHTM nhưng khụng cú sự kiểm tra, đỏnh giỏ về mức độ rủi ro. Việc phõn tớch, đỏnh giỏ rủi ro khỏch hàng cũn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyờn nhõn của tỡnh trạng này là do cụng tỏc quản trị rủi ro tớn dụng chưa được tiến hành một cỏch quy mụ, rủi ro tớn dụng chưa được xỏc định, đo lường đỏnh giỏ và kiểm soỏt một cỏch chặt chẽ, chưa phự hợp với thụng lệ Quốc tế và yờu cầu hội nhập. Do đú, song song với việc tăng cường tớn dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với hệ thống ngõn hàng là phải chỳ trọng hơn nữa đến việc ỏp dụng và hoàn thiện cỏc giải phỏp nõng cao quản trị rủi ro tớn dụng. Để thực hiện quản trị rủi ro tớn dụng, Hiếp ước Base II cho phộp cỏc ngõn hàng lựa chọn giữa “phương phỏp dựa trờn đỏnh giỏ tiờu chuẩn” và “phương phỏp dựa trờn đỏnh giỏ nội bộ”. Đến nay, hầu hết cỏc ngõn hàng đều đang xõy dựng phương phỏp đỏnh giỏ nội bộ, đõy chớnh là nũng cốt của quản trị rủi ro tớn dụng 1.2. TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 1.2.1. Khỏi niệm về xếp hạng tớn dụng Hiện nay, cú nhiều thuật ngữ được sử dụng để chỉ việc thực hiện đỏnh giỏ, xếp hạng khỏch hàng vay vốn tại NHTM như: xếp hạng người vay (borrower rating), xếp hạng rủi ro người vay (borrower risk rating), xếp hạng rủi ro tớn dụng (cerdit risk rating). xếp hạng tớn dụng và xếp hạng khỏch hàng … Về mặt bản chất thỡ những thuật ngữ này đều giống nhau được sử dụng để chỉ một quỏ trỡnh gồm hai cụng đoạn: Phõn tớch, đỏnh giỏ để chấm điểm và xếp hạng khỏch hàng. Hiện nhiều NHTM Việt Nam cựng dựng thuật ngữ xếp hạng tớn dụng để gọi quỏ trỡnh này vỡ nú thể hiện được bản chất là việc đỏnh giỏ, xếp hạng rủi ro của khỏch hàng trong quan hệ tớn dụng với NHTM Cú nhiều khỏi niệm về xếp hạng tớn dụng như: “ XHTD doanh nghiệp vay vốn là đỏnh giỏ và phõn loại sự tin cậy về khả năng trả nợ vốn gốc và lói cảu người vay trong thời gian tới”. Theo một tài liệu của citibank thỡ: “Xếp hạng tớn dụng là đỏnh giỏ hiện tụừi về chất lượng tớn dụng được xem xột trong hoàn cảnh hướng về tương lai, phản ỏnh sự sẵn sàng và khả năng người đi vay cú thể thanh toỏn gốc và lói khoản vay đỳng hạn” Thực chất, xếp hạng tớn dụng doanh nghiệp vay vốn tại NHTM là việc phõn tớch, xếp hạng cỏc doanh nghiệp là đối tượng khỏch hàng của NHTM, đặt trong mối quan hệ biện chứng với mụi trường kinh doanh, kinh tế, chớnh trị, xó hội và khả năng đỏp ứng của ngõn hàng. Cơ sở của việc xếp hạng tớn dụng doanh nghiệp vay vốn là cỏc thụng tin thu thập được. Với những phương phỏp phõn tớch và cỏc chỉ tiờu phõn tớch phự hợp với mục đớch nghiờn cứu của ngõn hàng để làm rừ thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm năng, lợi thế kinh doanh cũng như những rủi ro tiềm ẩn về khả năng trả nợ của doanh nghiệp để cỏc NHTM kịp thời đưa ra những quyết sỏch phự hợp nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro phỏt sinh trong quỏ trỡnh kinh doanh. Và đưa ra thụng tin bổ sung cho NHNN trong cụng tỏc quản lý, hoạch định, thực thi chớnh sỏch tiền tệ. Việc XHTD khỏch hàng doanh nghiệp là một quỏ trỡnh, nú được bắt đầu từ khi xỏc định mục đớch nghiờn cứu đến việc thu thập, xử lý thụng tin trong quỏ trỡnh quản lý và đỏnh gỏi chất lượng thụng tin thụng qua quỏ trỡnh sử dụng. 1.2.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tớn dụng khỏch hàng doanh nghiệp Thứ nhất, xếp hạng tớn dụng DNVV là cơ sở quản trị RRTD Vấn đề rủi ro tớn dụng và hậu quả của nú luụn được cỏc ngõn hàng quan tõm hàng đầu. Yờu cầu đặt ra với cỏc ngõn hàng là phải đo lường được rủi ro và đưa ra cỏc giải phỏp nhằm kiểm soỏt. Điều này được thực hiện thụng qua việc tuõn thủ chặt chẽ quy trỡnh tớn dụng. Trong đú, cụng tỏc xếp hạng tớn dụng cú vai trũ quan trọng trong việc phõn tớch, đỏnh giỏ khỏch hàng cả trước và sau khi cấp tớn dụng. - Đỏnh giỏ và xếp hạng khỏch hàng doanh nghiệp trước khi cấp tớn dụng Khi doanh nghiệp đề nghị vay vốn, ngõn hàng dựa trờn nguồn thụng tin thu thập được về doanh nghiệp, thực hiện phõn tớch cỏc yờỳ tố định lượng và định tớnh để đo lường khả năng trả nợ và thiện chớ trả nợ của doanh nghiệp. Số liệu phõn tớch là cơ sở để XHTD cỏc doanh nghiệp và kết quả xếp hạng là một trong cỏc căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Đồng thời, dựa vào mức xếp hạng để ỏp dụng cỏc chớnh sỏch tớn dụng thớch hợp. Như vậy, kết quả XHTD doanh nghiệp trước khi cấp tớn dụng là một trong cỏc cơ sở để ngõn hàng đưa ra quyết định tớn dụng, định giỏ khỏan vay, ỏp dụng chớnh sỏch tớn dụng thớch hợp nhằm giới hạn và giảm thiểu RRTD - Tỏi xột đỏnh giỏ và XHTD doanh nghiệp định kỡ Trong quỏ trỡnh diễn ra quan hệ tớn dụng giữa ngõn hàng và khỏch hàng, định kỡ ngõn hàng phải tiến hành phõn tớch khả năng trả nợ gốc và lói của doanh nghiệp cho ngõn hàng về cỏc khoản đó cho vay, dựa trờn nguồn thụng tin thu thập được về doanh nghiệp đi vay từ lỳc phỏt tiền vay cho đến thời điểm tỏi xếp hạng, nhằm đỏnh giỏ việc thực hiện cỏc cam kết của doanh nghiệp trong hợp đồng tớn dụng, chỳ trọng đến những vi phạm hợp đồng, từ đú so sỏnh, đỏnh gia sự thay đổi RRTD so với ban dầu. Qua đú, cú thể điều chỉnh mức hạng của doanh nghiệp. Đồng thời, là cơ sở để đưa ra giải phỏp xử lý cỏc khoản nợ cú vấn đề, nhằm giảm thiểu nguy cơ gõy RRTD. Nếu RRTD thay đổi theo chiều hướng tăng, ngõn hàng cú thể yờu cầu doanh nghiệp đi vay phải bổ sung vốn tự cú hoặc tăng tài sản thế chấp hoặc yờu cầu bảo lónh hoặc cựng doanh nghiệp tỡm biện phỏp giải quyết khú khắn để tăng khả năng trả nợ….. Như vậy, tỏi xếp hạng doanh nghiệp đi vay theo định kỡ, đờ xem xột sự thay đổi rủi ro so với ban đầu, nhằm đưa ra những biện phỏp thớch hợp cú hiệu quả giảm thiểu nguy cơ gõy ra RRTD. Từ đú, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho ngõn hàng, mở rộng và đa dạng hoỏ hỡnh thức tài trợ… Và điều này đặc biệt cú ý nghĩa trong xu hướng cho vay tớn chấp ngày càng gia tăng, giỳp ngõn hàng lựa chọn những khỏch hàng tốt để cho vay và là cơ sở để cỏc doanh nghiệp soi lại mỡnh, từ đú cú hướng vươn lờn tốt hơn. - XHTD doanh nghiệp khi khụng hoàn trả nợ đỳng hạn Doanh nghiệp khụng hoàn trả nợ gốc và lói cho ngõn hàng đỳng hạn, tức xuất hiện khoản nợ quỏ hạn. Việc XHTD doanh nghiệp khụng hoàn trả nợ đỳng hạn là cơ sở để xỏc định mức tổn thất tớn dụng hoặc đưa ra cỏc biện phỏp để giảm tổn
Luận văn liên quan