Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng miền Tây - Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 8

mục lục Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp1 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.3 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.5 1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.5 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.11 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.15 1.3. hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.16 1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.16 1.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.17 1.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.18 1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.19 1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.22 1.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.23 1.3.7. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp.25 1.3.8. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán gọn.26 Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền Tây28 2.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng miền Tây.30 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.30 2.1.2. Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây31 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây32 2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty xây dựng miền Tây.34 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.34 2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty xây dựng miền Tây.36 2.3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền tây.38 2.3.1. Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền Tây.38 2.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.42 2.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.47 2.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.56 2.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.62 2.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.65 Chương 3: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền Tây71 3.1. Nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại công ty xây dựng miền Tây.71 3.2. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây.72 3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.78 3.4. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện.79 3.5. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây.80 Chương 1: những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp, sáng tạo và trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sản vật chất cho x• hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng. So với các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm xây lắp cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Việc sản xuất sản phẩm cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của quá trình sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Bên cạnh đó, sản phẩm xây lắp còn có những đặc điểm riêng sau: (1) Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: Sản phẩm xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể. Có như vậy, việc sản xuất mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo cho sản xuất được liên tục. Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình ngay cả khi công trình thi công theo thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau. Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. Sản xuất sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong lưu thông. (2) Sản phẩm xây lắp có giá trị khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài, có công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong, trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho x• hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của x• hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cơ bản cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý, theo dõi quá trình sản xuất, thi công phải bảo đảm chặt chẽ, sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm thi công công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn hiệu quả cao nhất. (3) Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối lâu dài. Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng lâu dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sữa chữa, phá đi làm lại. Sai lầm trong xây dựng cơ bản vừa gây l•ng phí vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình. Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất thuỷ văn, kết hợp với các yêu cầu về kinh tế, văn hoá, x• hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đ• sử dụng, công trình không thể di dời nên nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Một công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân xây dựng không còn việc gì phải làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và máy móc. Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí di dời. (5) Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. (6) Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp). Giá khoán gọn không chỉ bao gồm tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định, trong đó có hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những đặc điểm sau: +Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó, thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. +Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục. Vì thế, phải lập dự toán chi phí và giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục. +Giá thành công trình thiết bị lắp đặt không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. +Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn. 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. 1.2.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Sự phát sinh và phát triển của x• hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất x• hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Ngành xây lắp có những đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhưng để tạo ra sản phẩm cũng cần phải có tư liệu lao động (gồm các loại máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ. ), đối tượng lao động (nguyên vật liệu, thiết bị đưa đi lắp đặt. ) và sức lao động của con người. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất. Từ việc xem xét chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, chúng ta có thể rút ra: Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp. Đối với các nhà quản lý, thông tin về chi phí hết sức quan trọng vì nó phản ánh trong kỳ doanh nghiệp đ• tiết kiệm hay l•ng phí chi phí và nguyên nhân do đâu. Vì vậy, để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán. Có nhiều cách phân chia chi phí song mỗi cách phân chia phải đảm bảo được các yêu cầu sau: +Tạo điều kiện sử dụng thông tin kế toán nhanh nhất cho công tác quản lý chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho công tác kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất của doanh nghiệp. +Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các phương án sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và thuận lợi sử dụng thông tin hạch toán kế toán. ở các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau đây: 1.2.1.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí. Phân loại theo yếu tố là việc phân chia chi phí sản xuất xây lắp thành những yếu tố chi phí sản xuất khác nhau trong đó mỗi yếu tố chi phí ban đầu bao gồm các chi phí có nội dung giống nhau, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào sản xuất sản phẩm cụ thể nào của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố sau: +Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ. sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).

doc90 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1773 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng miền Tây - Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn liên quan