Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.Một số nội dung cơ bản về chi phí và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất 1.2. Giá thành sản phẩm 1.2.1. KháI niệm và bản chất của giá thành. 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.4. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 14.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.5. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.6. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 2.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 2.1.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.1.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.1.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 2.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất 2.2.1. Kỳ tính giá thành 2.2.2. Phương pháp tính giá thành PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP BẢO TRÌ VÀ XÂY LẮP CƠ ĐIỆN HÀ NỘI 1.ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP BẢO TRÌ VÀ XÂY LẮP CƠ ĐIỆN HÀ NỘI Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội. Các chính sách kế toán chung. Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán. Tổ chức hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán. 2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI. 2.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.2. Một số điểm tồn tại cần khắc phục 3. YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI 4.1. Phân loại chi phí sản xuất 4.2. Đối tượng tập hợp chi phí 4.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 4.3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp 4.3.2. Hach toán chi phí nhân công trực tiếp 4.3.3. hạch toán chi phí sản xuất chung 4.3.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng. 4.3.3.2. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định. 4.3.3.3. Hạch toán chi phí mua ngoài. 4.3.3.4. Hạch toán chi phí bằng tiền khác. 4.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang và tổng hợp chi phí sản xuất. 4.4.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang. 4.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất. 5. TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI. 5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. 5.2. Phương pháp tính giá thành. PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI. Kết luận.

docx107 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2035 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU N ền kinh tế thị trường đang đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sức ép. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để thích ứng với điều kiện kinh doanh hiện nay. Ngoài các hoạt động về quản lý, hoạt động kế toán cũng giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Kế toán không những là bộ phận hỗ trợ, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn cung cấp các thông tin tài chính về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho các đối tượng có quan tâm. Một doanh nghiệp có bộ phận kế toán phát triển cũng đồng nghĩa với một doanh nghiệp có nhiều thành công trong sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động theo bất kỳ phương thức nào thì cũng không thể thiếu được bộ phận kế toán. Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội là một doanh nghiệp mới được thành lập với ngành nghề kinh doanh là: Sản xuất máy móc thiết bị điện và sản phẩm chính là máy biến thế. Đây là một doanh nghiệp sản xuất, tạo ra sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán quan trọng nhất trong tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy rằng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty có nhiều điểm cần phải quan tâm và rất quan trọng. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề gồm 03 phần chính: - Phần I: Lý luận chung về quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm XDCB trong doanh nghiệp xâp lắp - Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội. - Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội. Trước khi đi vào nội dung bài viết, em xin chân thành cảm ơn Quý công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có được những thông tin thực tế về doanh nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Xuân Dương là người trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành tốt bài viết này. Học sinh Nguyễn Ngọc Thoa PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XDCB TRONG DOANH NGHIỆP XÂP LẮP I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hoạt động Xây lắp 1.Đặc điểm của hoạt động xây lắp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp và có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, nó tạo ra trang bị TSCĐ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây lắp cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá XHCN. Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt, khác với những ngành sản xuất khác như chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có tính chất đơn chiếc, đó là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây lắp và lắp đặt dài, sản phẩm không đem ra thị trường tiêu thụ, hầu hết có người đặt hàng trước khi xây lắp và nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi tiêu thụ. Chính những sự khác nhau đó đã ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý và hạch toán trong XDCB. Đặc điểm này làm công tác quản lý sử dụng và hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của thiên nhiên, thời tiết dễ mất mát hư hỏng... Đối với sản phẩm xây lắp phải lập dự toán và quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán. Những đặc điểm trên của ngành XDCB có ảnh hưởng rất lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng có đặc điểm thích hợp riêng biệt. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng hạng mục công trình hoặc từng đơn vị thi công. Đối tượng tính giá thành xây lắp và các hạng mục công trình hoàn thành, các khối lượng công tác xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành phải chi tiết phù hợp với chế độ thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng cuối cùng vẫn phải là từng hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Vì vậy, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp chủ yếu là phương pháp tính trực tiếp hoặc phương pháp tính tổng cộng chi phí. Phương pháp lập dự toán trong XDCB là phương pháp lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo các khoản mục chi phí. Do vậy, việc phân loại theo chi phí sản xuất và cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp cũng chủ yếu được phân loại theo khoản mục (theo công dụng kinh tế). Theo quy định của chế độ kế toán áp dụng từ trước tháng 10/1994 chi phí sản xuất trong các xí nghiệp xây lắp được xếp thành 6 khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí sử dụng máy - Chi phí trực tiếp khác - Phí tổn gián tiếp - Chi phí thiệt hại trong sản xuất (Chi phí này không được tính trong dự toán) Theo chế độ kế toán mới thì một phần khoản mục phí tổn gián tiếp được kết chuyển trực tiếp vào TK 911 "xác định kết quả" và khoản chi phí này không được coi là khoản mục giá thành. 2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất Trong các xí nghiệp xây lắp, quá trình sản xuất cũng xảy ra theo đúng chức năng chủ yếu của quá trình sản xuất nói chung. Đó là quá trình kết hợp giữa tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo thành sản phẩm. Trong quá trình này sẽ phát sinh những chi phí bao gồm: một phần hao phí lao động sống và lao động quá khứ được vật hoá trong tư liệu sản xuất. Lao động sống và lao động vật hoá mà xí nghiệp xây lắp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công được biểu hiện ra ở sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong sản xuất xây lắp đòi hỏi xí nghiệp phải kết hợp chặt chẽ 3 yếu tố trên để tạo ra sản phẩm tốt, giá thành hạ, đáp ứng yêu cầu thiết kế. Trong điều kiện xã hội còn tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ thì những chi phí bỏ ra trong quá tình sản xuất xây lắp được biểu hiện dưới hình thành giá trị. Ba yếu tố chi phí cơ bản trong sản xuất xây lắp tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp với mức độ khác nhau hình thành nên các yếu tố chi phí tương ứng đó là: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu và chi phí về nhân công. Những yếu tố chi phí này chính là chi phí sản xuất trong xí nghiệp xây lắp. Vậy chi phí sản xuất trong xí nghiệp xây lắp là toàn bộ những chi phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp. Bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp Trong xí nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau có công dụng kinh tế khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt, để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất, hoặc từng yếu tố kinh tế ban đầu của chúng theo từng hạng mục công trình, từng công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó, đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí và đó là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất phấn đấu hạ giá thành. Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những có ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiền đề rất quan trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn xí nghiệp, thúc đẩy không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, phát huy hơn nữa vai trò của công cụ kế toán đối với sự nghiệp phát triển của xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu quản lý của XDCB làm cho việc phân loại chi phí sản xuất có những nét không giống với những ngành sản xuất khác. Thông thường chi phí sản xuất được phân loại theo hai phương pháp chủ yếu sau: a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế Theo phương pháp này chi phí sản xuất được phân thành: - Nguyên vật liệu chính mua ngoài - Vật liệu phụ mua ngoài (gồm vật liệu phụ, phụ tùng và công cụ lao động nhỏ) - Nhiên liệu mua ngoài - Năng lượng, động lực mua ngoài - Tiền lương công nhân viên - Bảo hiểm xã hội của công nhân viên - Khấu hao tài sản cố định - Chi phí khác bằng tiền Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp ta biết được các chi phí nào đã dùng vào quá trình sản xuất. Đồng thời cũng cho ta biết tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất của xí nghiệp xây lắp. Từ đó giúp cho đơn vị xác định được định mức lao động, vật tư, định mức vốn lưu động, kiểm tra việc thực hiện dự toán trong quá trình sản xuất. Nó là tài liệu quan trọng dùng làm căn cứ để xác định mức tiêu hao vật chất vào thu nhập quốc dân, cân đối vĩ mô toàn bộ nền kinh tế quốc dân. b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế: Trong các xí nghiệp xây lắp hiện nay do yêu cầu hạch toán kinh tế nên chi phí sản xuất phân loại theo công dụng kinh tế, gồm nhiều khoản mục thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, đồng thời cũng thể hiện nơi phát sinh chi phí và đối tượng chi phí. Cụ thể như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây lắp hay lắp đặt công trình. Chi phí này được hạch toán chi tiết theo từng công trình xây lắp, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). - Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây, lắp các công trình và các khoản phụ cấp, các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí này cũng được hạch toán chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc... - Chi phí sử dụng máy: chi phí này được đưa vào dành cho máy móc xây lắp khi máy hư hao trong quá trình sử dụng. - Chi phí trực tiếp khác: Đây là những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công trường, các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản ngoài các chi phí trên. Chi phí này hạch toán chi tiết cho từng công trình, từng đội, từng bộ phận. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến giá thành sản phẩm, xác định mục đích chi tiêu, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra dựa vào cách phân loại chi phí này để giúp cho công tác lập kế hoạch giá thành, xác định giá thành thực tế và phân tích giá thành theo khoản mục có cơ sở vững chắc. c. Phân loại theo sản phẩm: - Chi phí xây dựng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng như chi phí nhân công, nguyên vật liệu, sử dụng máy thi công, chi phí phục vụ quá trình xây lắp. - Chi phí lắp đặt: là những chi phí phát sinh sau khi công trình được hoàn thành. Bao gồm những chi phí như nghiệm thu, lắp đặt, chạy thử... Trên đây là ba cách phân loại chi phí sản xuất trong các xí nghiệp xây lắp. Ngoài hai cách phân loại trên còn có các cách phân loại khác như phân loại theo địa điểm phát sinh chi phí, phân loại theo mối quan hệ với sản lượng... Mỗi cách phân loại có một ý nghĩa riêng nhưng chúng lại bổ xung cho nhau nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất, cho phép kiểm tra toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi xí nghiệp theo từng yếu tốt riêng biệt của chúng, đồng thời có tác dụng kiểm tra việc sử dụng chi phí theo từng khoản mục của giá thành sản phẩm. 3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm: a. Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất tính theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá. Nó là một phạm trù kinh tế khách quan đồng thời có đặc tính chủ quan trong một giới hạn nhất định. Giá thành là một bộ phận giá trị biểu hiện bằng tiền. Nó cũng là một bộ phận của chi phí sản xuất xã hội bao gồm toàn bộ hao phí về lao động vật hoá và một phần lao động sống để sản xuất hàng hoá. ở góc độ này, giá thành là một phạm trù kinh tế khách quan bởi vì sự chuyển dịch giá trị tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản xuất là một sự cần thiết tất yếu. Đối với xí nghiệp, giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến tướng nhất định. Bởi vậy ở phương diện này, giá thành có đặt điểm chủ quan nhất định (biểu hiện mặt hạn chế của chỉ tiêu giá thành). Đặc điểm chủ quan của chỉ tiêu giá thành thể hiện ở hai khía cạnh: Tính vào giá thành một số chi phí và về thực chất là thu nhập thuần tuý của XH như: BHXH, các khoản nộp cho cơ quan cấp trên, thuế tài nguyên, tiền sử dụng vốn... Việc áp dụng nguyên tắc đánh giá khi biểu hiện hao phí bằng hình thức tiền tệ, giá thành là một chỉ tiêu tính toán. Bên cạnh đó, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp (để xem xét quản lý giá thành, người ta căn cứ vào chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành). Thông qua chỉ tiêu hạ giá thành có thể thấy trình độ xử lý và tiết kiệm chi phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công, khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị sản xuất và mức độ trang bị kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kết quả của việc sử dụng hợp ký sức lao động, tăng năng suất lao động và trình độ quản lý kinh tế tài chính, trình độ hạch toán của xí nghiệp. Mặc dù giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị xấy lắp nhưng nó không đồng nhất với giá trị sản phẩm xây lắp. Giá trị sản phẩm lớn hay nhỏ hoàn toàn phụ thuộc vào lượng lao động xã hội cần thiết bỏ ra, còn giá thành sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng của giá cả, cước phí vận chuyển, tiền lương... Giá thành sản phẩm xây lắp cao hay thấp còn phản ánh mọi mặt cố gắng của xí nghiệp xây lắp như trình độ kỹ thuật thi công trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng lao động, vật tư, thiết bị... có nghĩa là giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh trình độ kỹ thuật, trình độ kinh tế, trình độ tổ chức, quản lý của xí nghiệp xây lắp. Như vậy, tất cả các mặt hoạt động, các biện pháp chi tiêu, quản lý xí nghiệp xây lắp đem lại hiệu quả cao hay thấp đều thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp. Thông qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp, người ta có thể xác định được kết quả quá trình sản xuất kinh doanh mức độ tích luỹ của xí nghiệp xây lắp. Hạ giá thành sản phẩm xây lắp là một nhiệm vụ quan trọng trong sản xuất xây lắp. Việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp một cách hệ thống là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh, nó là nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng quản lý kinh tế và cũng trên sơ sở hạ giá thành xây lắp có hệ thống thì mới nâng cao tích luỹ một cách vững chắc và bảo đảm các phương tiện cần thiết để tái sản xuất mở rộng xã hội và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Tóm lại, trong điều kiện hạch toán kinh doanh XHCN, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện quan trọng để sản phẩm được thị trường chấp nhận, đảm bảo tăng tốc độ và quy mô phát triển sản xuất, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống cho người lao động - là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp sản xuất. b. Các loại giá thành xây lắp: Sản phẩm của hoạt động xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài và mang tính chất đơn chiếc, có kết cấu phức tạp, khối lượng lớn. Do đó, mỗi công trình có thiết kế dự toán riêng, giá trị từng hạng mục của công trình được biểu hiện trong dự toán. Giá trị dự toán hạng = Giá thành dự toán + Lãi định mức mục công trình hạng mục công trình Tác dụng của giá thành dự toán: - Dự toán trước được nguyên vật liệu, chi phí xây lắp thì ước lượng được giá trị công trình giúp cho nhà thầu dễ dàng thắng thầu. - Từ giá thành dự toán xác định được khối lượng, loại vật liệu cần mua tránh hiện tượng mua vật liệu tràn lan, lãng phí... Về giá thành sản phẩm xây lắp hiện nay còn tồn tại 3 loại giá thành công tác xây lắp sau: * Giá thành dự toán công tác xây lắp: Là một bộ phận của giá trị dự toán công tác xây lắp hoàn thành bàn giao, hay nói cách khác giá thành dự toán công tác xây lắp là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành này được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật quy định của Nhà nước và khung giá của từng vùng lãnh thổ. Thông qua tổng dự án công tác xây lắp (giá thành dự toán công tác xây lắp) chúng ta có thể đánh giá được thành tích của xí nghiệp, nó là hạn mức chi phí cao nhất mà xí nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để phấn đấu hạ định mức thực tế. * Giá thành kế hoạch công tác xây lắp: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của xí nghiệp xây lắp trong giai đoạn kế hoạch hoá nhất định, nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức nội bộ tiên tiến và đơn giá áp dụng trong nội bộ xí nghiệp. Công thức xác định: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành công tác xây lắp công tác xây lắp kế hoạch Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc hạ giá thành công tác xây lắp của các xí nghiệp xây lắp. * Giá thành thực tế công tác xây lắp: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế của xí nghiệp xây lắp để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế công tác xây lắp bao gồm cả chi phí trong định mức, chi phí vượt định mức, chi phí trong dự toán và chi phí ngoài dự toán của xí nghiệp được phép tính vào giá thành. Giá thành dự toán mang tính chất xã hội, do đó việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của xí nghiệp xây lắp trong mối quan hệ chung với các xí nghiệp xây lắp khác. Còn việc so sánh giá thành dự toán với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của xí nghiệp xây lắp trong mối quan hệ chung với các xí nghiệp xây lắp khác. Còn việc so sánh giá thành dự toán với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của xí nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý của bản thân xí nghiệp. Giữa 3 loại giá thành này có quan hệ chặt chẽ với nhau và yêu cầu các xí nghiệp xây lắp phải phấn đấu đạt được, cụ thể là: Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức lãi giá thành dự toán Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp cơ bản là có giá trị lớn, thời gian xây lắp dài, do vậy để đáp ứng nhu cầu quản lý nói chung và quản lý giá thành nói riêng thì giá thành sản phẩm xây lắp còn được chia thành hai chỉ tiêu là giá thành khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành quy ước. Giá thành khối lượng hoàn chỉnh là giá thành của những đối tượng huy động vào sản xuất, sử dụng và có đủ khả năng phát huy tác dụng tương đối độc lập. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành hạng mục công trình, công trình đã thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế quy định đã được bên A và bên B kiểm nhận, thanh toán và bàn giao cho đơn vị sản xuất sử dụng. Chỉ tiêu này cho phép tính toán, đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế vốn đầu tư cho một công trình, nhưng lại không đáp ứng được kịp thời cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Do đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi xác định giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành của các khối lượng xây lắp, mà khối lượng đó phải thoả mãn các điều kiện sau: - Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng thiết kế quy định - Phải đo đếm được và được chủ đầu tư (bên A) chấp nhận tha
Luận văn liên quan