Đi thực tế tại các cơ sở là một giai đoạn không thể thiếu đối với mỗi sinh viên để có thể tốt nghiệp. Giai đoạn này bổ sung cho sinh viên những kỹ năng làm việc thực tế mà tại nhà trường không thể có điều kiện để đào tạo, nhất là đối với sinh viên kinh tế (bởi tính đa dạng của thực tế- cùng một chuẩn mực do Nhà nước quy định, nhưng mỗi công ty có một cách xử lý nghiệp vụ khác nhau tuỳ theo đặc thù kinh doanh của mỗi cơ sở). Mục đích của giai đoạn thực tập này là để sinh viên học tập cách quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại một cơ sở cụ thể, cũng như cách áp dụng những kiến thức chuyên ngành từ lý thuyết vào thực tế, khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, và lý do tạo nên sự khác biệt đó.
Là sinh viên năm cuối trường Đại học kinh tế quốc dân, khoa Kế Toán, em cũng đã chọn cho mình một cơ sở kinh doanh để thực tập, đó là Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8. Sau thời gian 5 tuần thực tập tổng hợp, em đã tiến hành các hoạt động tìm hiểu tổng quan về đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở công ty. Ngoài ra, với chuyên ngành kế toán tổng hợp, em đã tìm hiểu kỹ hơn về bộ máy kế toán của công ty, về cách quản lý bộ máy; đặc biệt là tổ chức kế toán 5 phần hành cụ thể, gồm hạch toán tài sản cố định, tiền lương, chi phí cung cấp dịch vụ, doanh thu cung cấp dịch vụ và các khoản đầu tư tài chính. Trong đó, do đặc thù hoạt động kinh doanh dịch vụ, kế toán doanh thu, chi phí cung cấp dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong công tác hạch toán của Công ty, đồng thời, qua tìm hiểu, công việc hạch toán phần hành này tại Công ty Cổ phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 còn một số tồn tạị trong tổ chức chứng từ, mở sổ chi tiết, sổ Cái cũng như cách thức quản lý trong hạch toán doanh thu, chi phí cung cấp dịch vụ. Nhận thức được điều đó, em đã quyết định lựa chọn phần hành hạch toán doanh thu, chi phí cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Thông qua đó, so sánh với những kiến thức đã học trong nhà trường, đánh giá sự khác nhau giữa chúng, và tìm hiểu nguyên do tạo nên sự khác biệt đó, để bổ sung những kiến thức thực tế. Từ đó, có thể rút ra những ưu, khuyết điểm của hệ thống kế toán bán hàng tại doanh nghiệp để đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán của Công ty.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Tiến sĩ Phạm Đức Cường cũng như sự giúp đỡ của Cán bộ phòng Kế Toán Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8, em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình là: “ Hoàn thiện Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8”.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Chương II: Thực trạng Kế toán bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Chương III: Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
77 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4857 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Đi thực tế tại các cơ sở là một giai đoạn không thể thiếu đối với mỗi sinh viên để có thể tốt nghiệp. Giai đoạn này bổ sung cho sinh viên những kỹ năng làm việc thực tế mà tại nhà trường không thể có điều kiện để đào tạo, nhất là đối với sinh viên kinh tế (bởi tính đa dạng của thực tế- cùng một chuẩn mực do Nhà nước quy định, nhưng mỗi công ty có một cách xử lý nghiệp vụ khác nhau tuỳ theo đặc thù kinh doanh của mỗi cơ sở). Mục đích của giai đoạn thực tập này là để sinh viên học tập cách quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại một cơ sở cụ thể, cũng như cách áp dụng những kiến thức chuyên ngành từ lý thuyết vào thực tế, khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, và lý do tạo nên sự khác biệt đó.
Là sinh viên năm cuối trường Đại học kinh tế quốc dân, khoa Kế Toán, em cũng đã chọn cho mình một cơ sở kinh doanh để thực tập, đó là Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8. Sau thời gian 5 tuần thực tập tổng hợp, em đã tiến hành các hoạt động tìm hiểu tổng quan về đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở công ty. Ngoài ra, với chuyên ngành kế toán tổng hợp, em đã tìm hiểu kỹ hơn về bộ máy kế toán của công ty, về cách quản lý bộ máy; đặc biệt là tổ chức kế toán 5 phần hành cụ thể, gồm hạch toán tài sản cố định, tiền lương, chi phí cung cấp dịch vụ, doanh thu cung cấp dịch vụ và các khoản đầu tư tài chính. Trong đó, do đặc thù hoạt động kinh doanh dịch vụ, kế toán doanh thu, chi phí cung cấp dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong công tác hạch toán của Công ty, đồng thời, qua tìm hiểu, công việc hạch toán phần hành này tại Công ty Cổ phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 còn một số tồn tạị trong tổ chức chứng từ, mở sổ chi tiết, sổ Cái cũng như cách thức quản lý trong hạch toán doanh thu, chi phí cung cấp dịch vụ. Nhận thức được điều đó, em đã quyết định lựa chọn phần hành hạch toán doanh thu, chi phí cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Thông qua đó, so sánh với những kiến thức đã học trong nhà trường, đánh giá sự khác nhau giữa chúng, và tìm hiểu nguyên do tạo nên sự khác biệt đó, để bổ sung những kiến thức thực tế. Từ đó, có thể rút ra những ưu, khuyết điểm của hệ thống kế toán bán hàng tại doanh nghiệp để đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán của Công ty.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Tiến sĩ Phạm Đức Cường cũng như sự giúp đỡ của Cán bộ phòng Kế Toán Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8, em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình là: “ Hoàn thiện Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8”.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Chương II: Thực trạng Kế toán bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Chương III: Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8 1
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8 1
1.1.1. Danh mục các dịch vụ của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 1
1.1.2. Thị trường kinh doanh và đối thủ cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 4
1.1.3. Phương thức cung cấp dịch vụ vận tải của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 6
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT CUNG CẤP DỊCH VỤ VẬN TẢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8 7
1.2.1. Mô hình tổ chức quản lý chung Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 7
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ vủa các bộ phận liên quan đến Kế toán cung cấp dịch vụ vận tải. 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8 11
2.1. KẾ TOÁN DOANH THU 11
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 11
2.1.2. Kế toán chi tiết Doanh thu 22
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu 27
2.1.4 Kế toán các khoản giảm doanh thu 31
2.2. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN 31
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 31
2.2.2. Kế toán chi tiết Giá vốn hàng bán 32
2.2.3.Kế toán tổng hợp Giá Vốn cung cấp dịch vụ 47
2.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 48
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 49
2.3.2.Kế toán chi tiết chi phí hoạt động kinh doanh 53
2.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí hoạt động kinh doanh 53
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8 58
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8 58
3.1.1.Ưu điểm 58
3.1.2.Hạn chế 60
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8 63
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Ý nghĩa
XDCB
Xây dựng cơ bản
BGTVT
Bộ Giao Thông Vận Tải
LĐTBXH
Lao động Thương binh Xã hội
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
CBCNV
Cán bộ Công nhân viên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
CP DVVT
Cổ phần Dịch vụ vận tải
HĐQT
Hội Đồng Quản Trị
GTGT
Giá trị gia tăng
TSCĐ
Tài sản cố định
CCDC
Công cụ dụng cụ
K/C
Kết chuyển
V/C
Vận chuyển
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1: Sự thay đổi tỷ trọng quy mô hoạt động các lĩnh vực giai đoạn 1980-2010 (%) 2
Biểu đồ 1.2: Lưu lượng kilomet vận chuyển hàng hóa, hành khách phân theo vùng miền nội địa giai đoạn 1990 - 2010 (Nghìn kilomet) 5
Biểu đồ 1.3: Doanh số dịch vụ vận tải hàng hóa, 6
hành khách (triệu đồng) và thị phần (%) 6
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải ô tô số 8 8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán 10
BIỂU: 2.1: HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN 12
BIỂU 2.2: BẢNG KÊ CƯỚC VẬN CHUYỂN 15
BIỂU 2.3: BẢNG KÊ CƯỚC VẬN CHUYỂN 16
BIỂU 2.4 : BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG 17
BIỂU 2.5: PHIẾU GIAO VIỆC VÀ QUYẾT TOÁN XE VẬN CHUYỂN 19
BIỂU 2.6 : PHIẾU GIAO VIỆC VÀ QUYẾT TOÁN XE VẬN CHUYỂN 20
BIỂU 2.7 : HÓA ĐƠN GTGT 21
BIỂU 2.8: GIẤY BÁO CÓ NGÂN HÀNG 22
BIỂU 2.9: SỔ CHI TIẾT TK 131 23
BIỂU 2.10: BẢNG KÊ DOANH THU 25
BIỂU 2.11: BÁO CÁO QUYẾT TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ TẠI XÍ NGHIỆP ĐẠI LÝ 27
BIỂU 2.12: NHẬT KÝ CHUNG 28
BIỂU 2.13: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN DOANH THU DỊCH VỤ VẬN TẢI 30
BIỂU 2.14: HÓA ĐƠN GTGT 32
BIỂU 2.15: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN NHIÊN LIỆU 33
BIỂU 2.16: BẢNG KÊ THANH TOÁN LƯƠNG LÁI XE 35
BIỂU 2.17: BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG LÁI XE 36
BIỂU 2.18: BẢNG KÊ VÉ CẦU ĐƯỜNG 37
BIỂU 2.19: BẢNG KÊ CHI PHÍ NÂNG HẠ 38
BIỂU 2.20: BẢNG KÊ CHI PHÍ TK 627-XE CONTAINER 39
BIỂU 2.21: BẢNG KÊ CHI PHÍ LƯƠNG VĂN PHÒNG 40
BIỂU 2.22: BÁO CÁO QUYẾT TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ TẠI XÍ NGHIỆP ĐẠI LÝ 42
BIỂU 2.23: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ TRONG THÁNG 44
BIỂU 2.24: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ 46
BIỂU 2.25: NHẬT KÝ CHUNG 47
BIỂU 2.26: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN GIÁ VỐN HÀNG BÁN 48
BIỂU 2.27 : HÓA ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG 50
BIỂU 2.28: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 51
BIỂU 2.29: PHIẾU CHI 52
BIỂU 2.30: ỦY NHIỆM CHI 53
BIỂU 2.31: NHẬT KÝ CHUNG 54
BIỂU 2.32: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 57
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8
Danh mục các dịch vụ của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Nhiệm vụ chính của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 là tổ chức sản xuất, quản lý khai thác, vận hành tốt mạng lưới dịch vụ, đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng hóa, hành khách, dịch vụ kho vận – đại lý vận tải…cho mọi đối tượng.
Theo đăng ký kinh doanh số: 0103002535 ngày 11/7/2003, tại Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội về ngành nghề kinh doanh, công ty hiện đã có đăng ký kinh doanh các ngành: Vận tải hàng hóa và hành khách bằng ô tô ; Dịch vụ kho vận ; Đại lý vận tải ; Dịch vụ cung cấp xăng dầu, phụ tùng, vật tư ; Dịch vụ hoán cải sửa chữa cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ ; Kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ, kinh doanh dịch vụ ăn uống đầy đủ ( không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường) ; Kinh doanh lữ hành ; Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa ; Dịch vụ trông giữ xe ô tô ; Trung tâm đào tạo lái xe, đào tạo công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng nghiệp vụ (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép) ; Kinh doanh bất động sản ; Sản xuất, lắp ráp các sản phẩm cơ khí , linh kiện, phụ tùng ô tô , tổng thành ô tô ; Buôn bán phương tiện vận tải đường bộ. ; Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh. ; Vận tải hành khách bằng taxi.
Ngày nay, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, Công ty đã và đang tập trung trọng điểm vào hai lĩnh vực đó là Thương mại và Vận tải. Cụ thể, lĩnh vực vận chuyển hàng hóa bằng xe container với các dịch vụ: Vận chuyển container nội địa, đi và về các cảng trên toàn quốc; Giao nhận, vận chuyển container quốc tế; Làm thủ tục khai thuế hải quan; Dịch vụ di dời, vận chuyển máy công nghiệp và hàng siêu trường, siêu trọng; Cung cấp nhân lực bốc xếp hàng hóa chuyên nghiệp.
Biểu đồ 1.1: Sự thay đổi tỷ trọng quy mô hoạt động các lĩnh vực giai đoạn 1980-2010 (%)
(Nguồn: Báo Cáo Bạch Công ty CP DVVT Ô Tô Số 8 năm 2010)
* Hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách bằng ô tô
Công ty thực hiện hoạt động vận tải bằng ô tô, chịu sự điều chỉnh của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là phải bảo đảm luôn có số ngày xe tốt tối thiểu bằng 110% số ngày xe vận doanh theo phương án kinh doanh (áp dụng đối với vận tải hành khách tuyến cố định); có phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.
Cũng theo Thông tư này, doanh nghiệp, đã được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định được đăng ký mở tuyến mới; tuyến mới là tuyến khi có ít nhất một trong ba tiêu chí bao gồm: bến đi, bến đến hoặc hành trình không trùng với các tuyến đã công bố. Phải thanh toán lại tối thiểu 70% tiền vé đối với hành khách đã mua vé từ chối chuyến đi chậm nhất trước khi xe khởi hành 30 phút. Phương tiện hoạt động trên các tuyến có cự ly trên 300 km trên hành trình phải dừng nghỉ tại các trạm dừng nghỉ và bảo đảm thời gian làm việc của lái xe theo quy định và phải áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phương tiện trên hành trình nhằm thực hiện quy định về việc đón trả hành khách tại bến xe, không đón trả hành khách dọc đường.
Thực tế, Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 đã và đang áp dụng các quy định trong việc
(1) Vận chuyển hành khách như sau:
-Thực hiện thu cước, phí vận tải;
- Từ chối vận chuyển trước khi phương tiện rời bến xe, rời vị trí đón, trả hành khách theo hợp đồng vận chuyển những người đã có vé hoặc người trong danh sách hợp đồng có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
- Đồng thời, thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải;
- Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé hành khách;
-Giao vé, chứng từ thu cước, phí vận tải cho hành khách;
- Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao;
-Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật Giao thông đường bộ.
(2) Vận tải hàng hóa:
- Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng; Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện; Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp miễn bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao; Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật Giao thông đường bộ.
-Công ty yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó; Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
-Từ chối vận chuyển nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết.
Thị trường kinh doanh và đối thủ cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Với lợi thế, hình thành và phát triển từ lâu đời từ năm 1965, đến nay Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 trực thuộc Cục Đường Bộ Việt Nam, thị trường cung cấp dịch vụ của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 trải dài khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam: Sapa, Hà Nội, Huế, Hội An, Đà Lạt, Hồ Chí Minh và cả nước ngoài: Viêng Chăn, LuangPharbang – Lào… Đây là một lợi thế để công ty ngày càng mở rộng thị trường khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay.
Biểu đồ 1.2: Lưu lượng kilomet vận chuyển hàng hóa, hành khách phân theo vùng miền nội địa giai đoạn 1990 - 2010 (Nghìn kilomet)
(Nguồn: Báo Cáo Bạch Công ty CP DVVT Ô Tô Số 8 năm 2010)
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu từ hoạt động thương mại kinh doanh xe ô tô và hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải. Với tốc độ phát triển của ngành vận tải và thương mại ô tô tạo nên những nhân tố cạnh tranh với hoạt động kinh doanh của công ty, việc hội nhập kinh tế thế giới đi kèm với đó là sự tham gia thị trường nội địa của các công ty vận chuyển nước ngoài có quy mô đầu tư lớn và tính chuyên nghiệp cao trong quá trình vận tải hàng hóa là nhân tố làm tăng tính cạnh tranh trong thị trường vận tải trong nước.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của chính sách quản lý vĩ mô, giá đầu vào các nguyên, nhiên liệu thế giới liên tục biến đổi, đặc biệt là giá xăng, dầu trong nước – đầu vào chủ yếu của Công ty, tăng liên tục, gây khó khăn cho Công ty trong việc ổn định chính sách giá cước dịch vụ vận tải, cũng như mở rộng thì trường khách hàng của mình.
Tuy nhiên, với chính sách giá cước và phương thức thanh toán nhanh, gọn trong dịch vụ vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, Công ty đạt được sự gia tăng nhanh của doanh số dịch vụ cung cấp, từ các hợp đồng vận tải hàng hóa dài ngày, đến những hợp đồng vận chuyển khách du lịch, đồng thời, mở rộng được thị phần của mình
Biểu đồ 1.3: Doanh số dịch vụ vận tải hàng hóa,
hành khách (triệu đồng) và thị phần (%)
(Nguồn: Báo Cáo Bạch Công ty CP DVVT Ô Tô Số 8 năm 2010)
Hoạt động vận tải đường bộ là hoạt động mang tính đặc thù, hàm chứa nhiều rủi ro trong hoạt động trên quy mô lớn, có tính linh động cao. Để giảm thiểu các bất lợi do hoạt động kinh doanh vận tải, công ty đã thực hiện đầu tư phương tiện vận tải, nâng cao chất lượng phục vụ, năng lực cạnh tranh. Cùng với đó là xây dựng cơ chế quản lý điều hành vận tải đảm bảo kiểm soát được các rủi ro, nâng cao công tác An toàn vận tải.
Phương thức cung cấp dịch vụ vận tải của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Do đặc điểm loại hình kinh doanh dịch vụ, Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 lại có 4 đơn vị thành viên trực thuộc nên quy trình kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở mỗi đơn vị thành viên là không giống nhau. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu phương thức cung cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 , chuyên đề sẽ đề cập tới phương thức cung cấp dịch vụ vận tải tại 1 đơn vị thành viên là Xí nghiệp vận tải và Đại lý.
Xí nghiệp vận tải và đại lý thực hiện hai mảng kinh doanh là Cung cấp dịch vụ vận tải và mảng Đại lý.
- Mảng Cung cấp dịch vụ vận tải : Xí nghiệp thực hiện các công việc xúc tiến để khai thác khách hàng. Sau khi ký hợp đồng với khách, xí nghiệp tiến hành điều xe để thực hiện việc cung cấp dịch vụ vận tải, kết thúc quy trình vận chuyển. Hàng tháng hai bên làm bản thanh quyết toán, xác nhận khối lượng vận chuyển trong tháng của hợp đồng đã ký ( thường là hợp đồng có thời hạn 1 năm)
Tiến hành xuất Hóa Đơn GTGT , và thu tiền khách hàng.
- Mảng đại lý: Khi xí nghiệp thực hiện việc ký hợp đồng vận chuyển với bên A nhưng số lượng xe, nhân lực không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vận chuyển khối lượng hàng. Xí nghiệp sẽ đứng ra làm đại lý, đi thuê xe bên B để thực hiện việc vận chuyển cho bên A và xí nghiệp hưởng hoa hồng đại lý.
Xí nghiệp vẫn tiến hành xuất Hóa đơn cho bên A.
Phương thức thanh toán: Công ty áp dụng cả thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản trong hoạt động kinh doanh.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT CUNG CẤP DỊCH VỤ VẬN TẢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8
Mô hình tổ chức quản lý chung Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Bộ máy quản lý tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 được tổ chức theo mô hình chức năng được mô tả trên sơ đồ 1.1 sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải ô tô số 8
Cơ cấu của hoạt động quản trị, điều hành Công ty và Điều lệ tổ chức hoạt động được Đại hội đồng Cổ đông thông qua ngày 28/6/2007.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ vủa các bộ phận liên quan đến Kế toán cung cấp dịch vụ vận tải.
+ Phòng Kinh doanh:
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Cùng các phòng nghiệp vụ của công ty và các đơn vị trực thuộc đế xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch: kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch vật tư- kho tàng- vận tải,, kế hoạch sản xuất – nghiên cứu kỹ thuật, kế hoạch XDCB, kế hoạch lao động tiền lương. Xây dựng kế hoạch tiếp thị, thị trường, kế hoạch liên doanh liên kết; chuẩn bị và xây dựng các dự án đầu tư (nếu có). Chuẩn bị các thủ tục cho Tổng giám đốc Công ty giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch của các đơn vị trực thuộc, giúp Tổng giám đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện kế hoạch, phát hiện các vấn đề và đề xuất hướng giải quyết. Xây dựng các hợp đồng kinh tế, quản lý và đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng kinh tế mà Công ty trực tiếp ký kết. Theo dõi, quản lý, kiểm tra chất lượng phương tiện vận tải, trang thiết bị máy móc, nhà xưởng, kho tàng…Trực tiếp kiêm nhiệm kinh doanh một số lĩnh vực cụ thể phù hợp được Tổng giám đốc Công ty giao.
+ Phòng tài chính - kế toán:
Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng Luật kế toán của Nhà nước. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty. Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn cấp, vốn vay, thực hiện giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo dõi