Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát sinh các khoản phải thu. Nợ phải thu là tài sản của doanh nghiệp, trên thực tế là tiền vốn doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng. Nợ phải thu nhiều hay ít, thời gian chiếm dụng dài hay ngắn, một mặt ảnh hưởng đến vòng quay vốn kinh doanh, mặt khác ảnh hưởng đến tình hình thanh toán và khả năng thu lợi của doanh nghiệp. Nợ phải thu phát sinh nếu không có biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì có thể dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng kéo dài, quá hạn thanh toán hoặc những khoản nợ khó đòi gây thiệt hại và tổn thất lớn cho doanh nghiệp.
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và các dịch vụ sau bán như vận chuyển, lắp đặt Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là hiện tượng phổ biến và không thể thiếu. Việc bán chịu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có thể có lợi cho doanh nghiệp, đó là có thể tăng được sản lượng bán ra, tăng doanh thu bán hàng nhưng đồng thời cũng khiến cho nợ phải thu tăng lên.
Đặc biệt hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý các khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp đặc biệt là các nhà hoạch định tài chính.
1.Sự cần thiết phải đi thực tập và viết chuyên đề thưc tập
- Sự cần thiết phải đi thực tập:
Hiện nay tình trạng học lý thuyết suông, thiếu phần thực hành, thực tế dẫn đến việc học sinh ra trường gặp nhiều bỡ ngỡ với những thao tác nghiệp vụ về kế toán trong các doanh nghiệp là hết sức phổ biến. Vì vậy việc tổ chức cho học sinh làm quen với công tác kế toán cũng như rèn luyện tác phong công việc trong công ty cho học sinh là hết sức cần thiết, là tất yếu và là một đòi hỏi cấp bách không chỉ với riêng trường Đại học Thành Tây mà còn với tất cả các trường Trung Cấp, Cao Đẳng, Đại Học nói chung.
- Sự cần thiết phải viết chuyên đề thực tập:
Để đánh giá lại quá trình học tập và kết quả thu nhận được từ thực tế thì sau đợt thực tập học sinh phải viết chuyên đề thực tập, giúp nhà trường đánh giá xem xét kết quả học tập của từng học sinh tại các công ty là điều tất yếu và cần thiết.
69 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10242 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán các khoản nợ phải thu tại công ty TNHH Tân Hưng Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH TÂY
KHOA KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
aõb
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: Hoàn thiện kế toán các khoản nợ phải thu
tại công ty TNHH Tân Hưng Phương
Địa chỉ: Ngọc Giả - Ngọc Hòa – Chương Mỹ - Hà Nội
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy
Mã sinh viên: 091C650064
Lớp: K1C65
Niên khóa: 2009 - 2012
Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Đinh Thị Thủy
Hà Nội, tháng 4/2012
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TK
Tài khoản
BĐS
Bất động sản
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
GTGT
Giá trị gia tăng
NSNN
Ngân sách nhà nước
HTK
Hàng tồn kho
PPKKĐK
Phương pháp kê khai định kỳ
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
BCTC
Báo cáo tài chính
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
NHĐT
Ngân hàng đầu tư
NHCT
Ngân hàng công thương
SX
Sản xuất
CTy
Công ty
BG
Bột giấy
PS
Phát sinh
NTGS
Ngày tháng ghi sổ
SH
Số hiệu
NT
Ngày tháng
TKĐƯ
Tài khoản đối ứng
QABH
Quần áo bảo hộ
STTD
Số thứ tự dòng
NKC
Nhật ký chung
NKCT
Nhật ký chứng từ
DN
Doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên
Trang
1
Bảng 1.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
13
2
Bảng 1.2: Phiếu thu
13
3
Bảng 1.3: Giấy đề nghị tạm ứng
14
4
Bảng 1.4: Phiếu chi
14
5
Bảng 1.5: Lệnh chuyển có
15
6
Bảng 1.6: Giấy thanh toán tạm ứng
16
7
Bảng 2.1:Tài sản và nguồn vốn đầu năm và cuối năm 2011 của công ty
31
8
Bảng 2.2:Về chi phí, thu nhập và kết quả kinh doanh của công ty năm 2010, 2011 và kế hoạch năm 2012.
35
9
Bảng 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng
42
10
Bảng 2.4: Phiếu thu
44
11
Bảng 2.5: Giấy đề nghị tạm ứng
45
12
Bảng 2.6: Phiếu chi
46
13
Bảng 2.7: Lệnh chuyển có
47
14
Bảng 2.8: Giấy thanh toán tạm ứng
49
15
Bảng 2.9: Sổ chi tiết các tài khoản
50
16
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp chi tiết TK 131
51
17
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp chi tiết TK 141
52
18
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp chi tiết TK 138
53
19
Bảng 2.13: Sổ nhật ký chung
54
20
Bảng 2.14: Sổ nhật ký chung
55
21
Bảng 2.15: Sổ cái TK 131
56
22
Bảng 2.16: Sổ cái TK 141
57
23
Bảng 2.17: Sổ cái TK 138
57
24
Bảng 2.18: Bảng cân đối tài khoản
58
DANH MỤC SƠ ĐỒ
1
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán phải thu của khách hàng
18
2
Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán phải thu về tạm ứng
19
3
Sơ đồ 1.3: Phương pháp hạch toán các khoản phải thu khác
21
4
Sơ đồ 1.4:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
23
5
Sơ đồ 1.5:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
24
6
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
26
7
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ
28
8
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
29
9
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
31
10
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức kế toán tại công ty
36
11
Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán các khoản nợ phải thu
40
MỞ ĐẦU
Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát sinh các khoản phải thu. Nợ phải thu là tài sản của doanh nghiệp, trên thực tế là tiền vốn doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng. Nợ phải thu nhiều hay ít, thời gian chiếm dụng dài hay ngắn, một mặt ảnh hưởng đến vòng quay vốn kinh doanh, mặt khác ảnh hưởng đến tình hình thanh toán và khả năng thu lợi của doanh nghiệp. Nợ phải thu phát sinh nếu không có biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì có thể dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng kéo dài, quá hạn thanh toán hoặc những khoản nợ khó đòi gây thiệt hại và tổn thất lớn cho doanh nghiệp.
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và các dịch vụ sau bán như vận chuyển, lắp đặt…Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là hiện tượng phổ biến và không thể thiếu. Việc bán chịu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có thể có lợi cho doanh nghiệp, đó là có thể tăng được sản lượng bán ra, tăng doanh thu bán hàng nhưng đồng thời cũng khiến cho nợ phải thu tăng lên.
Đặc biệt hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý các khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp đặc biệt là các nhà hoạch định tài chính.
1.Sự cần thiết phải đi thực tập và viết chuyên đề thưc tập
- Sự cần thiết phải đi thực tập:
Hiện nay tình trạng học lý thuyết suông, thiếu phần thực hành, thực tế dẫn đến việc học sinh ra trường gặp nhiều bỡ ngỡ với những thao tác nghiệp vụ về kế toán trong các doanh nghiệp là hết sức phổ biến. Vì vậy việc tổ chức cho học sinh làm quen với công tác kế toán cũng như rèn luyện tác phong công việc trong công ty cho học sinh là hết sức cần thiết, là tất yếu và là một đòi hỏi cấp bách không chỉ với riêng trường Đại học Thành Tây mà còn với tất cả các trường Trung Cấp, Cao Đẳng, Đại Học nói chung.
- Sự cần thiết phải viết chuyên đề thực tập:
Để đánh giá lại quá trình học tập và kết quả thu nhận được từ thực tế thì sau đợt thực tập học sinh phải viết chuyên đề thực tập, giúp nhà trường đánh giá xem xét kết quả học tập của từng học sinh tại các công ty là điều tất yếu và cần thiết.
2. Lý do chọn đề tài viết chuyên đề thực tập:
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Hưng Phương, em cũng đã phần nào hiểu biết thêm về vai trò cũng như trách nhiệm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung. Em thấy mỗi phần hành kế toán nào cũng có những vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra đánh giá thông tin về các hoạt động tài chính của công ty, trong đó em thấy phần hành kế toán các khoản nợ phải thu có vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động tài chính của công ty TNHH Tân Hưng Phương, vì vậy em đã chọn phần hành kế toán các khoản nợ phải thu taị công ty TNHH Tân Hưng Phương làm đề tài chính để viết chuyên đề thực tập của mình.
3. Mục đích nghiên cứu:
Bài nghiên cứu của em về Kế toán các khoản nợ phải thu nhằm làm rõ các vấn đề sau đây sau:
- Khái niệm các khoản nợ phải thu
- Phương pháp kế toán các khoản nợ phải thu theo Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán các khoản nợ phải thu tại công ty TNHH Tân Hưng Phương
- Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản nợ phải thu tại công ty TNHH Tân Hưng Phương
4. Kết cấu của chuyên đề
Chương 1:Cơ sở lý luận chung về kế toán các khoản phải thu trong DN.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản nợ phải thu tại công ty TNHH Tân Hưng Phương.
Chương 3: Ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản nợ phải thu tại công ty TNHH Tân Hưng Phương.
5. Ý kiến của người viết chuyên đề:
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Hưng Phương, mặc dù đã cố gắng trong việc tìm tòi học hỏi song với trình độ hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn bài viết còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em kính mong và chân thành tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, giúp đỡ của thầy, cô giáo và phòng kế toán công ty TNHH Tân Hưng Phương để em có thể hoàn thiện hơn nữa bản báo cáo của mình, để bản thân có thêm kiến thức và giúp em rèn luyện tác phong trong công việc nhằm có thể làm tốt công tác kế toán sau này.
Em xin chân thành cảm ơn
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về các khoản phải thu trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, bản chất, nguồn gốc khoản phải thu:
Khái niệm:
Khoản phải thu là giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng còn nợ Công ty. Trong đó:
- Phải thu của khách hàng (TK 131): Là khoản phải thu do khách hàng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán (bán thiếu cho khách hàng). Là tài khoản lưỡng tính: vừa là TK tài sản, vừa là TK nguồn vốn
- Phải thu về tạm ứng ( TK 141): Là khoản ứng trước cho CBCNV của doanh nghiệp, có trách nhiệm chi tiêu cho những hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó phải báo cáo thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp
- Phải thu khác ( TK 138): Là khoản phải thu ngoài phạm vi phải thu của khách hàng và phải thu nội bộ
Bản chất các khoản phải thu :
Khoản phải thu thực chất là khoản tiền mà doanh nghiệp cho khách hàng vay hay nói cách khác doanh nghiệp tài trợ rẻ cho khách hàng. Khách hàng có thể dựa vào nguồn tài trợ thông qua hình thức bán hàng trả chậm của các doanh nghiệp để có hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Hình thức bán hàng trả chậm này là nguồn tài trợ ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết tất cả các doanh nghiệp va đặc biệt là đối với các Công ty thương mại.
Nguồn gốc các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế phát triển người mua thường được mua hàng hóa và dịch vụ mà có thể trả ngay bằng tiền mặt hoặc có thể trả chậm một thời gian theo sự cho phép của người bán. Còn người bán hàng là người bán hàng hóa, dịch vụ có thể được thu tiền ngay hoặc phải đợi môt thời gian. Người bán thường mở rộng tín dụng hơn so với các tổ chức tài chính -đó là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng. Vậy một khoản phải thu được hình thành khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng.
Chính sách tín dụng là công cụ tác động mạnh mẽ đến độ lớn cũng như hiệu qủa của khoản phải thu trên cơ sở căn nhắc rủi ro và tính sinh lời do vậy, việc thiết lập một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý khoản phải thu khách hàng được hữu hiệu hơn. Ngoài ra, nó còn liên quan chặt chẽ đến tồn kho của các doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của các khoản phải thu:
Đối với người bán:
Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì mọi doanh nghiệp đều phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng như các công cụ mà doanh nghiệp hiện có. Trong đó chính sách tín dụng là một thứ vũ khí sắt bén nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số. Vì khi Công ty nới lỏng các biến số của bán tín dụng thì ngoài việc tăng số lượng hàng bán ra còn tiết kiệm được định phí do phần sản lượng tăng thêm khong tốn định phí. Tín dụng thương mại có thể làm cho Công ty ngày càng có uy tín, tạo uy danh tiếng trên thị trường và làm cho khách hàng mua sản phẩm của mình thường xuyên hơn. Mặt khác, khi nới lỏng chính sách tín dụng sẽ giúp cho Công ty giải tỏa được lượng hàng tồn kho, đồng thời giảm các chi phí liên quan đến tồn kho. Về căn bản tín dụng thương mại đó là sự tin tưởng của người của người cấp tín dụng và người hưởng tín dụng nên nó sẽ làm cho khách hàng hưởng được một khoản tín dụng với các thủ tục tương đối đơn giản. Đây là thủ tục cấp tín dụng chứ không phải thủ tục vay nợ do đó sẽ kích thích nhu cầu mua hàng và mở rộng quy mô kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp cho khách hàng gắn bó với Công ty hơn, duy trì được mối quan hệ thường xuyên với khách hàng truyền thống và tìm kiếm thêm những khách hàng mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì khi nới lỏng chính sách tín dụng có thể làm cho khoản phải thu tăng từ đó làm tăng vốn đầu tư nên dễ dẫn đến việc mất đi cơ hội kiếm lời từ các hoạt động khác. Mặt khác khi mở rộng các điều kiện tín dụng sẽ làm tăng khả năng mất mát, rủi ro không đòi được nợ. Đồng thời phải tốn chi phí quản lý nợ của khách hàng cũng như các chi phí thăm viếng, giao dịch...
Đối với người được chấp nhận:
Người được hưởng tín dụng hay người mua hàng sẽ được một phần lợi nhuận trích từ nhà cung cấp đó là các khoản chiết khấu hay thời hạn trả được kéo dài thêm hoặc khi khách hàng thiếu vốn kinh doanh hay muốn dâud tư vốn vào cơ hội khác thì tín dụng thượng mại là biện pháp tài trợ vốn hữu hiệu.
1.2 Kế toán các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp
1.2.1 Chứng từ:
*Bảng 1.1: Hóa đơn GTGT:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày … tháng … năm …
Mấu số: 01 GTKT-3LL
AB/2011B
……..
Đơn vị bán hàng: …………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………….
Số tài khoản: ………………………………………..
Điện thoai: ………………………
MS:
Họ tên người mua hàng: ………………………………
Tên đơn vị: …………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………..
Hình thức thanh toán:……………………………….
MS:
STT
Tên hàng hóa, DV
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1.
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: …………………………………….
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
* Bảng 1.2: Phiếu thu:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số 01-TT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày … tháng … năm …
Quyển số:
Số:
Nợ TK:
Có TK:
Họ, tên người nộp tiền: ………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………….
Lý do nộp: ……………………………………………
Số tiền: ………………………………………………
Kèm theo: ...chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm bảy triệu bảy trăm năm mươi đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý):............................................
+ Số tiền quy đổi:...........................................................................
( Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu).
* Bảng 1.3:Giấy đề nghị tạm ứng:
Đơn vị:
Bộ phận:
Mẫu số 03-TT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày … tháng … năm …
Số:
Kính gửi:- Ban giám đốc
- Phòng kế toán
Tên tôi là:…………………
Địa chỉ: …………………..
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: …………………………….
Lý do tạm ứng: …………………………………………..
Thời hạn thanh toán: …………………………………..
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị TƯ
(Ký, họ tên)
* Bảng 1.4: Phiếu chi:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày … tháng … năm …
Quyển số:
Số:
Nợ TK:
Có TK:
Họ, tên người nhận tiền: …………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………
Lý do chi: ……………………………………………….
Số tiền:………………………………………………….
Kèm theo: …chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười năm triệu đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý):............................................
+ Số tiền quy đổi:...........................................................................
( Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu).
* Bảng 1.5: Lệnh chuyển có:
LỆNH CHUYỂN CÓ
(GIẤY BÁO CÓ)
Số lệnh:
Ngày lập:
SBT
Ngân hàng thành viên gửi lệnh: ………………..
Ngân hàng thành viên nhận lệnh: ……………..
Người trả/ chuyển tiền: ………………………..
Địa chỉ/ Số CMND:……………………..
Mã NH
Mã NH
Tài khoản:……………..
Tại: ……………
Người thụ hưởng: …………………………
Địa chỉ/ Số CMND:………………………..
Tài khoản: ………………………………..
Mã số thuế: ………………………………
Mục lục ngân sách
Nội dung: ……………………………….
Số tiền: ………………………………….
Bằng chữ: ……………………………….
Tại: …………..
Truyền đi lúc giờ phút
Ngày
Kế toán
Nhận lúc giờ phút
Ngày
Kiểm soát
NHCT
* Bảng 1.6: Giấy thanh toán tiền tạm ứng:
Đơn vị:
Bộ phận:
Mẫu số 04-TT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày … tháng … năm…
Số:
Nợ TK:
Có TK:
Họ, tên người thanh toán: ……………………………..
Bộ phận (địa chỉ): ……………………………………..
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
Diễn giải
Số tiền
A
1
I- Số tiền tạm ứng:
1. Số tiền tạm ứng các kỳ trước chưa hết:
2. Số tiền tạm ứng kỳ này:
- Phiếu chi số … ngày …
- Phiếu chi số …ngày…tháng…năm…
II- Số tiền đã chi:
1. Chứng từ số:….
- Tiền hàng
- Tiền thuế
2. Chứng từ số:…
III- Chênh lệch:
1. Số tiền tạm ứng chi không hết:( I – II)
2. Chi quá số tạm ứng:( II – I)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Người đề nghị thanh toán
(Ký, họ tên)
* Các chứng từ khác:
Ngoài các chứng từ trên, kế toán các khoản nợ phải thu còn sử dụng một số loại chứng từ khác như biên bản kiểm kê tiền mặt (trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu tiền) hoặc biên bản kiểm kê vật tư, tài sản (trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu vật tư, tài sản) hoặc phiếu chi cho vay cho mượn…
1.2.2 Các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Phải thu của khách hàng
* Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 131 - PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Bên Nợ
Bên Có
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ
Số dư bên Có
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
* Phương pháp hạch toán phải thu của khách hàng
HẠCH TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TK 155, 156
TK 511
TK 131
TK 3331
TK 3331.1
TK 635
TK 521, 531, 532
Chiết khấu thanh toán trừ
vào nợ phải thu
Thuế GTGT( nếu có)
Trả hàng cho đơn vị ủy thác nhập khẩu
TK 711
TK 111, 112, 113
TK 331
TK 139, 642
TK 413
TK 111, 112
TK 413
Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền
Bù trừ nợ cho cùng một đối tượng
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh gia các khoản phải thu bằng ngoại tệ cuối kỳ
Doanh thu từ SP, HH, DV
Thu nhập do thanh lý,nhượng
bán TSCĐ chưa thanh toán
Chi khoản chi hộ đơn vị ủy thác nhập khẩu
Chênh lệch tỷ giá tăng khi
đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ
TK 3331
Tổng số tiền khách hàng
phải thanh toán
Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán bị trả lại trừ vào nợ phải thu
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán phải thu của khách hàng
1.2.2.2 Phải thu về tạm ứng
* Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 141 - TẠM ỨNG
Bên Nợ
Bên Có
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;- Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ
Số dư bên Có
Số tiền tạm ứng chưa thanh toán.
Phương pháp hạch toán phải thu về tạm ứng
HẠCH TOÁN PHẢI THU VỀ TẠM ỨNG
Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán phải thu về tạm ứng
1.2.2.3 Phải thu khác
* Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 138 - PHẢI THU KHÁC
Bên Nợ
Bên Có
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay;- Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước;- Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính;- Các khoản nợ phải thu khác.
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hoá công ty nhà nước;- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác.
Số dư bên Nợ
Số dư bên Có
Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (Trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể).
Tài khoản 138 - Phải thu khác, có 3 tài khoản cấp 2:
*Tài khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
* Tài khoản 1385 - Phải thu về cổ phần hoá: Phản ánh số phải thu về cổ phần hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
* Tài khoản 1388 - Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu của đơn vị ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 136 v