Trong nền kinh tế thị trường phát triển giữa các Doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh gay gắt, nhất là khi chúng ta gia nhập vào WTO sự xuất hiện ngày càng nhiều Doanh nghiệp nước ngoài và áp lực của việc rỡ bỏ hàng rào thuế quan thực hiện tự do thương mại thì sự cạnh tranh càng thêm nóng bỏng và quyết liệt. Trong điều kiện đó các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không còn cách nào khác là phải nâng cao lợi nhuận qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ và đặc biệt là giảm chi phí, hạ giá thành.
Để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành phải được tổ chức hợp lý, khoa học đảm bảo phát huy chức năng là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng và yêu cầu bức thiết thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định em xin được đi sâu tìm hiểu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định”.
Mục đích nghiên cứu đề tài là vận dụng lý thuyết cơ bản để đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt ở nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định. Qua đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
82 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3624 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển giữa các Doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh gay gắt, nhất là khi chúng ta gia nhập vào WTO sự xuất hiện ngày càng nhiều Doanh nghiệp nước ngoài và áp lực của việc rỡ bỏ hàng rào thuế quan thực hiện tự do thương mại thì sự cạnh tranh càng thêm nóng bỏng và quyết liệt. Trong điều kiện đó các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không còn cách nào khác là phải nâng cao lợi nhuận qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ và đặc biệt là giảm chi phí, hạ giá thành.
Để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành phải được tổ chức hợp lý, khoa học đảm bảo phát huy chức năng là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng và yêu cầu bức thiết thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định em xin được đi sâu tìm hiểu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định”.
Mục đích nghiên cứu đề tài là vận dụng lý thuyết cơ bản để đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt ở nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định. Qua đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
Dưới sự hướng dẫn của cô Đào Thị Chanh và sự giúp đỡ của các cô chú làm công tác kế toán tại công ty em đã hoàn thành chuyên đề này. Song do hạn chế về nhận thức cũng như phạm vi của chuyên đề nên không thể tránh khỏi có những thiếu xót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các cô chú làm công tác kế toán để chuyên đề này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đào thị Chanh đã hướng dẫn rất tận tình, cảm ơn các cô chú phòng tài chính kế toán, tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
Nam ®Þnh, ngµy…th¸ng…n¨m 2011
Sinh viªn
Vò ®øc c«ng
CHƯƠNG 1 :
TæNG quan vÒ tæng c«ng ty cæ phÇn dÖt nam ®Þnh
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên giao dịch trong nước: Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Nam Định.
Tên giao dịch nước ngoài: Nam Dinh textile garment join stock corporation.
Tên viết tắt: Vinatex Nam Dinh
Địa chỉ: Số 43 - Tô Hiệu, p.Ngô Quyền, Tp. Nam Định - Tỉnh Nam Định
Điện thoại: 03503.849749 - Fax: 03503.849750.
Email: Vinatexnamdinh@hn.vnn.vn
Website:Vinatexnamdinh.com
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0703000948 đăng ký lần đầu, ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định.
Tiền thân của Tổng công ty Dệt May Nam Định là Nhà máy Sợi Nam Định được thành lập vào năm 1889. Đến 07/10/1955 được Nhà nước tiếp quản và tổ chức lại sản xuất gọi tên là Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam Định. Tháng 6 năm 1995, Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam Định được đổi tên thành Công ty Dệt Nam Định theo Quyết định số 831/CNN-TCLĐ ngày 14/6/1995 của Bộ Công nghiệp nhẹ. Tháng 7 năm 2005, Công ty Dệt Nam Định được chuyển thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt Nam Định theo Quyết định số 185/2005/QĐ-TTg ngày 21/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ, hạch toán độc lập là thành viên thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX)
Để phù hợp với sự phát triển đi lên của Ngành Dệt May cũng như tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã cam kết, ngày 13/02/2007, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Quyết định số 547/QĐ-BCN chuyển Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt Nam Định thành Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Nam Định, và Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2008.
Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định hoạt động sản xuất, kinh doanh ngành công nghiệp dệt may như: kéo sợi, dệt vải khăn, may quần áo các loại… Cùng với sự phát triển theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Công ty cũng không ngừng phát triển, sản xuất kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm và càng ngày càng nâng cao hiệu quả. Điều này thể hiện ở một số chỉ tiêu kinh tế trong 2 năm gần đây như sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh của tổng công ty giai đoạn 2009-2001
Đơn vị tính: VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
9T đầu năm 2001
1
Doanh thu
610.368.769.016
439.773.040.572
2
Lợi nhuận trước thuế
209.343.057
4.820.664.659
3
Nộp ngân sách
52.335.764
1.205.166.165
4
Thu nhập bình quân
1.685.134
1.842.513
5
Vốn chủ sở hữu
136.407.979.300
140.023.477.794
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, 9 tháng đầu năm 2010
Nhìn vào bảng ta thấy mới 9 tháng đầu năm mà kết quả sản xuất của công ty tăng rất nhanh, chỉ tiêu nào cũng tăng mạnh đặc biệt lợi nhuận trước thuế tăng 4.611.321.602 đ.
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm Sợi – May mặc tiêu thụ nội địa
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các loại sản phẩm Sợi – May mặc; Thiết bị - Phụ tùng
- Mua bán nguyên phụ liệu phục vụ nhu cầu sản xuất Sợi – May mặc.
- Kinh doanh du lịch, Vận tải, Xây dựng, đầu tư và kinh doanh bất động sản …
- Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác
Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại tổng công ty
Cơ cấu chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, quyền điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu, lợi ích của Công ty và chịu trách nhiệm trước cổ đông về mọi hoạt động kinh tế của Công ty theo điều lệ của Tổng công ty và và các quy định của pháp luật.
- Hội đồng quản trị gồm: 05 người trong đó có 01 chủ tịch hội đồng quản trị, 04 uỷ viên Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Tổng công ty , có quyền nhân danh quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Tổng công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều lệ Tổng công ty và các quy định pháp luật.
- Ban kiểm soát: Gồm 03 người: 01 trưởng ban kiểm soát, 02 uỷ viên. Ban Kiểm soát thực hiện việc giám sát HĐQT, tổng giám đốc trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Đaị hội đồng cổ đông trong nhiệm vụ được giao.
- Bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Tổng công ty sẽ chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị. Bộ máy quản lý bao gồm: Tổng giám đốc, 03 Phó tổng giám đốc, 01 Giám đốc điều hành, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý giúp việc.
+ Tổng giám đốc Tổng công ty được Hội đồng quản trị bổ nhiệm: là người điều hành và quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Tổng công ty. Tổng giám đốc có quyền hạn nghĩa vụ trách nhiệm được quy định tại Điều lệ Tổng công ty và Quy định của Pháp luât.
+ Các Phó tổng giám đốc, Giám đốc điều hành, Kế toán trưởng và cán bộ giúp việc do Tổng giám đốc đề nghị và chấp thuận của Hội đồng quản trị, dưới sự điều hành trực tiếp của Tổng giám đốc, có quyền lợị và trách nhiệm theo quy định của Tổng công ty và quy định của Pháp luật. Tổng giám đốc phân công các Phó tổng phụ trách giúp việc cho Tổng giám đốc từng lĩnh vực chuyên môn như sau: Một Phó tổng giám đốc thường trực, Kiêm phụ trách tổ chức , lao động tiền lương, đời sống, an toàn, an ninh quân sự; Một phó tổng phụ trách công tác kỹ thuật đầu tư, định mức kinh tế kỹ thuật; Một phó tổng phụ trách sản suất , kinh doanh; Giám đốc điều hành phụ trách khối sản xuất may, xuất nhập khẩu. Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo điều hành toàn bộ công tác tài chính, kế toán, theo dõi và kiểm soát các công việc chi tiêu và giúp cho Tổng giám đốc quản lý tài chính của Công ty.
Các phòng nghiệp vụ của Công ty:
- Phòng Tổ chức hành chính: Thực hiện quản lý nhân lực, tuyển dụng, đào tạo người lao động, sắp xếp lao động và giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Kết hợp với phòng kỹ thuật xây dựng đơn giá tiền lương làm cơ sở cho việc trả lương và theo dõi thi đua khen thưởng. Quản lý công văn, giấy tờ, thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên và giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật đầu tư: Chịu trách nhiệm về thiết kế mẫu sản phẩm, nghiên cứu thay đổi mẫu mã sản phẩm, nhận chuyển giao công nghệ, công tác sáng kiến, cải tiến, cung cấp các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức lao động và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Thực hiện các công tác đầu tư XDCB đổi mới thiết bị, nhà xưởng.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế kế hoạch sản xuất, mua bán vật tư hàng hoá cho sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh mặt hàng; bán hàng tiêu thụ sản phẩm, quản lý kho tàng.
- Phòng tài chính kế toán: Thu thập chứng từ của quá trình sản xuất, xử lý và phản ánh số liệu sản xuất kinh doanh kịp thời và chính xác vào sổ sách kế toán, tổ chức thực hiện công tác kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo tài chính theo quy định của Điều lệ, và quy định pháp luật. Thực hiện quản lý tài chính, giám sát chi tiêu, tham mưu cho Tổng giám đốc, ban quản lý điều hành các hoạt động SXKD.
Các văn phòng đại diện:
Các văn phòng đại diện, chi nhánh được thành lập và thực hiện các nhiệm vụ do ban lãnh đạo Tổng Công ty giao.
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc :
Các đơn vị, chi nhánh hạch toán phụ thuộc gồm:
+ Nhà máy sợi: Sản xuất các loại sợi cung cấp cho nhà máy dệt hoặc bán.Thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý.
+ Nhà máy Dệt: Sản xuất vải mộc các loại cung cấp cho nhà máy nhuộm hoặc bán. Thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý. Nhà máy dệt tổ chức quản lý sản xuất theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại nhà máy dệt
Giám đốc: điều hành cao nhất tại nhà máy, chịu trách nhiệm trước Công ty.
Phó Giám đốc: Trợ giúp cho giám đốc và phụ trách kỹ thuật.
Phòng TC-HC: Thực hiện quản lý nhân lực, tuyển dụng, đào tạo lao động.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về sản xuất, chất lượng sản phẩm...
Phòng kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, xây dựng các tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật cho sản phẩm.
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi nhà máy. Thực hiện quản lý tài chính, tham mưu cho giám đốc, hàng tháng, quý, năm lập báo cáo tài chính nộp cho phòng kế toán tổng công ty để tiến hành hợp cộng.
+ Nhà máy nhuộm: Nhuộm hoàn tất các mặt hàng của Tổng công ty. Thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý.
+ Các xí nghiệp may: sản xuất hàng may mặc theo đơn hàng, kế hoạch tổng công ty. Thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý.
Các công ty con, công ty liên kết
Công ty con được định nghĩa là các công ty cổ phần, công ty trách nhiện hữu hạn, công ty liên doanh có số vốn cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Công ty mẹ (51% trở lên), hoạt động theo luật doanh nghiệp. Trong tương lai Tổng Công ty sẽ bao gồm 08 công ty con đều là Công ty cổ phần và Tổng Công ty cổ phần Dệt May Nam Định có cổ phần chi phối. Hiện nay Tổng công ty có 01 công ty con và 03 công ty liên kết.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh của công ty
- Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định do Nhà nước chi phối (Tập đoàn Dệt May Việt Nam Đại diện Vốn Nhà nước đầu tư tại Tổng công ty trên 53% vốn Điều lệ ).
- Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là: 4.582 người. Trong đó: có 172 người tốt nghiệp Đại học, 107 người tốt nghiệp Cao đẳng, có 174 người tốt nghiệp trung cấp, Số còn lại là lao động quản lý và lao động trực tiếp.
- Tổng công ty gồm: 12 Nhà máy, Xí nghiệp, Chi nhánh thành viên hạch toán trực thuộc; 01 công ty con (Cty cổ phần Dịch vụ Thương Mại), 03 công ty liên kết
- Về tổ chức sản xuất của Tổng công ty được tóm tắt qua sơ đồ:
Sơ đồ tổ chức sản xuất tại tổng công ty
- Tại nhà máy dệt là nhà máy thành viên trực thuộc Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định thì công tác tổ chức sản xuất được thể hiện ở sơ đồ:
Sơ đồ tổ chức sản xuất nhà máy dệt
+
Xưởng chuẩn bị: Làm công tác chuẩn bị dệt và chia ra thành các tổ có nhiệm vụ như tên tổ: Tổ ống: đánh ống; tổ suốt: đánh suốt...
+ Xưởng dệt 1, dệt 2: Chức năng là dệt. Các buồng dệt A, B, C, D, E giống nhau đều dệt vải và trên máy móc thiết bị không phải máy Bỉ buồng F dệt khăn. Buồng bỉ: dệt vải nhưng dùng máy Bỉ.
+ Xưởng cơ điện: Chịu trách nhiệm về điện sản xuất, sửa chữa lắp đặt máy móc, bảo trì máy móc.
+ Xưởng hoàn thành: kiểm tra chất lượng vải, khối lượng vải gấp, đóng kiện và nhập kho.
Tại các tổ lại chia lam 3 ca:ca A, ca B, ca C
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Công tác kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, cập nhật số liệu theo đối tượng và nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hoạt động SXKD toàn Tổng công ty, đảm bảo tuân thủ chính sách chế độ, theo Luật kế toán thống kê, các chuẩn mực kế toán đã ban hành. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi bằng tiền, giám sát bằng tiền mọi hoạt động SXKD, các chi phí giá thành sản phẩm; thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách , nghĩa vụ người lao động; thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán, thực hiện kế toán quản trị doanh nghiệp, tham mưu, đề xuất các giải pháp quản lý giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định kinh tế, tài chính có hiệu quả.
Hoạt động SXKD của Tổng công ty đã được phân cấp quản lý với từng đơn vị nhà máy xí nghiệp thành viên, vì vậy công tác hạch toán kế toán cũng được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với phân cấp quản lý. Tổng công ty có 01 Phòng Tài chính kế toán thuộc Tổng công ty. Mỗi Nhà máy, Xí nghiệp thành viên có phòng kế toán. Phòng Tài chính kế toán Tổng công ty và các Phòng kế toán các đơn vị thành viên là một thể thống nhất, hoạt động theo sự chỉ đạo chung của Kế toản trưởng Tổng công ty, thực hiện nhiệm vụ hoạt động tài chính, hạch toán kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty theo quy định của pháp luật.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán:
- Phòng tài chính kế toán tổng công ty
Tất cả các nhân viên kế toán, thủ quỹ thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng được phân công, đảm bảo chính sách chế độ hiện hành, đều có mối liên quan mật thiết với nhau, tạo thành khối thống nhất dưới sự chỉ đạo điều hành của Kế toán trưởng thực hiện các công tác tài chính kế toán của Tổng công ty. Thực hiện công tác tài chính của khối Văn phòng Tổng ty, tổng hợp toàn bộ công tác tài chính của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty, có mối quan hệ với các phòng ban khác thuộc tổng công ty , các Phòng kế toán các đơn vị thành viên trong phạm vi liên quan đến từng phần hành tài chính kế toán, Phòng được bố trí nhân sự và phân công công việc sau đây:
+ Kế toán trưởng: Kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán Tổng công ty, tổ chức chỉ đạo điều hành chung toàn bộ công tác tài chính kế toán toàn Tổng công ty, phân công hướng dẫn chỉ đạo cả hệ thống tài chính kế toán thực hiện các chức năng nhiệm vụ từng nhân viên kế toán, kiểm tra giám sát việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được phân công của cả hệ thống tài chính kế toán.
+ Phó phòng kế toán: Là người giúp việc cho Kế toán trưởng, phụ trách công tác hạch toán kế toán toàn Tổng công ty, kế toán tổng hợp , lập báo cáo cáo quyết toán tài chính theo định kỳ tháng quý , năm theo chế độ. Thực hiện lập kế hoạch, phân tích tình hình SXKD toàn Tổng công ty báo cáo theo yêu cầu quản lý cho từng cấp quản lý. Kiêm hạch toán kế toán TSCĐ - Vốn và nguồn vốn các khoản đầu tư tài chính, Theo dõi sự biến động tăng giảm vốn và nguồn vốn của tổng công ty. Thực hiện báo cáo Hợp nhất báo cáo tài chính của các công ty con và công ty liên kết theo quy định.
+ Nhân viên kế toán 1: Kế toán ngân hàng, lương và các khoản trích theo lương: Thực hiện công tác giao dịch với các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, để thực hiện các nghiệp vụ thu chi, vay trả tại các Ngân hàng. Hạch toán các khoản tiền gửi, tiền vay toàn Tổng công ty theo quy định. Hạch toán kế toán lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, Trích kinh phí công đoàn.
+ Nhân viên kế toán 2: Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải thu phải trả nội bộ: Theo dõi việc bàn hàng và tiêu thụ sản phẩm, hạch toán công nợ, theo dõi và đối chiéu các khoản công nợ theo quy đinh.
+ Nhân viên kế toán 3: Kế toán NVL và tính giá thành sản phẩm; Kế toán đầu tư XDCB: Hạch toán nguyên vật liệu, tính giá thành SP. Hạch toán dầu tư XDCB, quyết toán Dự án đầu tư hoàn thành.
+ Nhân viên kế toán 4: Kế toán hàng tồn kho, tiêu thụ sản phẩm; Kế toán kê khai thuế đầu vào đầu ra thuế GTGT,
+ Nhân viên kế toán 5: Kế toán thanh toán tiền mặt - Tín dụng công nhân, kế toán các khoán phải thu phải trả
+ Thủ quỹ: thực hiện thu tiền chi tiền, quản lý tiền mặt tại quỹ
- Các phòng kế toán các đơn vị thành viên
Các Phòng kế toán thành viên đều có trưởng phòng phụ trách, dưới sự điều hành quản lý của Giám đốc các đơn vị, và chịu sự chỉ đạo điều hành về chuyên môn nghiệp vụ tài chính kế toán của Kế toán trưởng Tổng công ty. Có quyền phân công công tác cho các nhân viên kế toán của đơn vị mình quản lý, chịu sự kiểm tra giám sát của Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp và các kế toán viên Tổng công ty theo từng phần hành, theo yêu cầu quản lý. Phòng kế toán tại các đơn vị thực hiện công tác hạch toán kế toán , lập quyết toán tài chính tại đơn vị theo quy chế phân cấp của Tổng công ty gửi về Kế toán tổng hợp tổng công ty. Công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị thanh viên cũng đều chấp hành tuân thủ chính sách chế độ hiện hành và quy chế của Tổng công ty. Phòng kế toán thành viên có mối quan hệ mật thiết với các phòng ban khác trong đơn vị thành viên và các phòng nghiệp vụ tổng công ty trong việc thực thi nhiệm vụ được phân công. Như vậy các phòng kế toán thành viên thuộc tổng công ty là thể thống nhất trong hệ thống tài chính tổng công ty không thể tách dời và thực nhiệm vụ trong phạm vi phân công.
* Đặc điểm nhân lực kế toán của Công ty:
Tổng số nhân viên kế toán: 33 người.
Trong đó: Đại học: 29 người.; Cao đẳng: 1 người; Trung cấp: 3 người.
* Các chính sách và chế độ kế toán của công ty
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý, do vậy tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với tổ chức quản lý hoạt động sản xuất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tại công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để hạch toán kế toán. Theo hình thức này, hệ thống sổ mà Công ty áp dụng được ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC của bộ tài chính ban hành về chế độ kế toán doanh nghiệp, bao gồm: Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, bảng kê, sổ chi tiết và sổ cái. Quá trình hạch toán được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán kế toán thủ công
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phương pháp tính khấu hao tài sản: công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, căn cứ vào thời gian sử dụng và công suất của máy móc thiết bị công ty tiến hành lập kế hoạch khấu hao lên cấp trên. Kế toán TSCĐ căn cứ vào kế hoạch khấu haoTSCĐ lập bảng phân bổ khấu hao, sau đó vào sổ cái 214 và lên báo cáo tài chính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá nhập kho, xuất kho: công ty hạch toán giá nhập kho và xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp tính thuế: công ty áp dụng tín