Trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để điều hành sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Và điều quan trọng nhất là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và có lãi. Yêu cầu này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ việc sử dụng lao động, vật tư tiền vốn… tức là phải quản lý thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường, giá cả, các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp như: về năng lực sản xuất, dự trữ vật tư tiền vốn, giá thành, lợi nhuận, … và kế toán có thể cung cấp những điều này một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. Muốn kế toán phát huy được hết hiệu quả năng lực của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải vận dụng một cách đúng đắn và linh hoạt các chế độ, thể lệ kế toán do nhà nước ban hành vào thực tế của doanh nghiệp.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong thời gian, tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
55 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2100 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần 873 Xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ®Çu 1
CHƯƠNG I: 3
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY Cæ phÇn 873 XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP 873 XDCTGT
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP 873 XD CTGT
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT 7
CHƯƠNG II: 11
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG CỔ PHẦN 873 XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 11
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT 11
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11
2.1.1.1. Nội dung 11
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 11
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 13
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 18
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 20
2.1.2.1. Nội dung 20
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 20
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 22
2.1.2.4.Quy trình ghi sổ tổng hợp 28
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 29
2.1.3.1. Nội dung 29
2.1.3.2.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 30
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 30
2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 34
2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 35
2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 35
2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất 37
2.2. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT 37
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty 37
2.2.1.1. Đối tượng tính giá thành của công ty 37
2.2.1.1. Phương pháp tính giá thành 38
2.2.2. Quy trình tính giá thành 38
CHƯƠNG III: 41
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT 41
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 41
3.1.1. Ưu điểm 41
3.1.2. Nhược điểm 42
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 43
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT 44
KẾT LUẬN 47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty CP 873 XDCTGT 5
Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức của công ty CP 873 XDCTGT 6
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết tại công ty CP 873 XDCTGT 13
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp tại công ty CP873 XDCTGT 18
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 21
Sơ đồ 2.5: Kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty CP 873 XDCTGT 30
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP 873 XDCTGT 37
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho của công ty CP 873 XDCTGT 14
Biểu 2.2: Bảng kê chi tiết xuất vật tư của công ty CP 873 XDCTGT (trích) 15
Biểu 2.3: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ của công ty CP 873 XDCTGT (trích) 16
Biểu 2.4: Hóa đơn (GTGT) mua hàng của công ty CP 873 XDCTGT 17
Biểu 2.5: Trích sổ chi tiết TK621 18
Biểu 2.6: Trích sổ Nhật ký chung 18
Biểu 2.7: Trích sổ cái tài khoản 621 19
Biểu 2.8: Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành của công ty CP 873 XDCTGT 22
Biểu 2.9: Trích bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài của công ty CP 873 XD CTGT 23
Biểu 2.10: Trích bảng chấm công của công ty CP 873 XDCTGT 24
Biểu 2.11: Hợp đồng giao khoán tại công ty CP 873 XDCTGT 25
Biểu 2.12: Trích tờ kê chi tiết tiền lương và bảo hiểm của công ty CP 873 XD CTGT 27
Biểu 2.13: Trích sổ nhật ký chung của công ty CP 873 XDCTGT 28
Biểu 2.14: Trích sổ cái tài khoản 622 của công ty CP 873 XDCTGT 29
Biểu 2.14: Trích Sổ chi tiết tài khoản TK 6271 31
Biểu 2.15: Trích sổ chi tiết khấu hao TSCĐ của công ty CP 873 XDCTGT 32
Biểu 2.16: Trích tờ khai chi tiết chi phí SXC của công ty CP 873 XDCTGT 34
Biểu 2.17: Trích Sổ nhật ký chung của công ty CP 873 XDCTGT 35
Biểu 2.18: Trích Sổ cái tài khoản 6271 của công ty CP 873 XDCTGT 35
Biểu 2.19: Sổ giá thành hạng mục công trình của công ty CP 873 XDCTGT 39
Biểu 2.20: Trích sổ cái TK 154 của công ty CP 873 XDCTGT 40
Biểu 2.21: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung 45
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để điều hành sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Và điều quan trọng nhất là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và có lãi. Yêu cầu này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ việc sử dụng lao động, vật tư tiền vốn… tức là phải quản lý thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường, giá cả, các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp như: về năng lực sản xuất, dự trữ vật tư tiền vốn, giá thành, lợi nhuận, … và kế toán có thể cung cấp những điều này một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. Muốn kế toán phát huy được hết hiệu quả năng lực của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải vận dụng một cách đúng đắn và linh hoạt các chế độ, thể lệ kế toán do nhà nước ban hành vào thực tế của doanh nghiệp.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong thời gian, tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông là một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực rất quan trọng của nền kinh tế. Công ty đã có một đội ngũ kế toán nghiệp vụ vững vàng giữa lý luận và thực tiễn. Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của các cán bộ kế toán tại Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông , tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần 873 Xây dựng công trình giao thông ” để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty Cổ phần 873 Xây dựng công trình giao thông .
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty Cổ phần 873 Xây dựng công trình giao thông .
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần 873 Xây dựng công trình giao thông .
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP 873 XDCTGT
Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông mà tiền thân là Xí nghiệp khảo sát thiết kế đã có hơn 30 năm tồn tại và phát triển. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng; sản xuất vật liệu xây dựng; khảo sát thiết kế công trình giao thông và dân dụng. Với đặc thù ngành nghề của mình, sản phẩm của công ty cũng có đặc trưng của ngành xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quôc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một bước so với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài, có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng biệt và tại một địa điểm nhất định. Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật...
Thứ hai, quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng công trình cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có hiện tượng này vì phần lớn có các công trình đều thực hiện ở ngoài trời do vậy mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình.
Thứ ba, các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Thứ tư, sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ở ngoài trời, chịu sự tác động trực tiếp của thiên nhiên, thời tiết nên việc thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng công trình có thể phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, đúng đắn cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá thành.
Sản xuất xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu đã được thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vậy, sản phẩm xây lắp của ngành xây dượng không thể hiện rõ tính chất hàng hóa như nhập kho, xuất kho.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT
Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình, thi công nhiều công trình với quy mô, địa điểm, tính chất khác nhau lại chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nên không có một hệ thống sản xuất chung áp dụng giống nhau cho tất cả các công trình khác nhau. Tuy nhiên, theo cái nhìn khái quát nhất, chúng ta có thể thấy quy trình công nghệ chính của công ty như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty CP 873 XDCTGT
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kỹ thuật Công ty CP 873 XDCTGT )
Giai đoạn thi công cống sử dụng vật liệu chủ yếu là sắt, xi măng, cát, sỏi.
Giai đoạn thi công nền, móng sử dụng vật liệu chủ yếu là cát, đá, sỏi đỏ, base và subbase.
Giai đoạn thi công mặt sử dụng các vật liệu nhựa đường, cát, đá, bột đá để thi công phần mặt của công trình, chuẩn bị hoàn thiện.
Bộ máy quản lý sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức của công ty CP 873 XDCTGT
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức cán bộ lao động
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng vật tư thiết bị
Phòng hành chính quản trị
Đội XD số 1
Đội XD số 2
Đội XD số 3
Đội XD số 4
Đội XD số 5
Đội XD số 6
Đội XD số 7
Đội XD số 8
Đội XD số 9
Đội XD số 10
(Nguồn: Phòng Hành chính quản trị công ty CP 873 XDCTGT )
Qua sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức trực tuyến đa chức năng tầm quản lý rộng, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , với hệ thống tổ chức này giám đốc công ty chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, và chiệu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động của công ty. Giám đốc trực tiếp ra quyết định đến cấp dưới đồng thời được sự trợ giúp đắc lực của các phó giám đốc, và của các phòng ban chức năng tham mưu, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và ra quyết định.
Việc tổ chức sản xuất được cũng thực hiện theo cơ cấu và trình tự như sơ đồ trên. Hội đồng cổ đông thống nhất để đưa ra những quyết định cơ bản, liên quan đến những vấn đề lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và tồn tại của công ty. Ban giám đốc đưa ra những quyết định trực tiếp về sản xuất, hạng mục công trình, và yêu cầu các phòng ban có liên quan đến việc thi công, sản xuất giám sát hoạt động thi công, sản xuất của các đội xây dựng.
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT
Ban giám đốc và tất cả các phòng ban đều có trách nhiệm quản lý chi phí sản xuất của công ty. Mức trách nhiệm phụ thuộc vào chức danh của từng bộ phận.
Đứng đầu công ty là giám đốc chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động của công ty, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, ... Giúp việc cho giám đốc là ba phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phó giám đốc phụ trách vật tư và phó giám đốc phụ trách nội chính. Trong trường hợp giám đốc đi vắng phó giám đốc thay mặt điều hành hoạt động của công ty.
Bí thư Đảng uỷ, chủ tịch công đoàn, đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý các hoạt động có hiệu quả.
Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kỹ thuật, chế độ bảo quản của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng cung cấp số liệu, phân tích tình hình sản xuất giúp giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải quyết mọi công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Dưới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng liên quan đến sản xuất và tổ chức sản xuất:
*) Nhiệm vụ của phòng kế hoạch, kỹ thuật
Nhiệm vụ đầu tiên của phòng kế hoạch kỹ thuật là tiếp cận thị trường và kí kết hợp đồng kinh tế. Công việc chủ yếu là thu thập thông tin về đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, Bộ và các ngành để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của công ty trong quá trình hoạt động; tìm hiểu thông tin về giá, các chế độ chính sách nhằm tìm ra công trình có giá, chế độ chính sách tốt nhất, đem lại hiệu quả và hiệu suất cho hoạt động của công ty. Ngoài ra, phòng cũng chịu trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo kí kết các hợp đồng nhận thầu hoặc đấu thầu đảm bảo đủ chi phí và có lợi nhuận.
Nhiệm vụ thứ hai của phòng kế hoạch kỹ thuật là thực hiện công tác giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất. Đối với nhiệm vụ này, phòng phải thực hiện 2 chức năng chính là thường trực hợp đồng khoán và xây dựng chỉ tiêu và tham mưu cho Giám đốc giao khoán cho các đơn vị có khả năng đảm bảo được nhiệm vụ.
Nhiệm vụ thứ ba là đảm bảo công tác chỉ đạo, quản lí sản xuất kinh doanh. Phòng kế hoạch kỹ thuật đảm chịu trách nhiệm lập kế hoạch tiến độ hàng tháng, quý cho từng đơn vị, từng công trình, từng dự án;tiến hành lập kế hoạch nhu cầu vốn cho các đơn vị sản xuất và kiểm tra thẩm định cho vay vốn; theo dõi, khai thác, sử dụng, quản lí bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa vật tư, xe máy, thiết bị; và báo cáo sản lượng theo định kì cho Ban giám đốc.
Một nhiệm vụ nữa của phòng kế hoạch kỹ thuật là thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và nghiệm thu thanh toán. Phòng kết hợp với kỹ thuật, các đơn vị lập và thống nhất hồ sơ thiết kế thi công nội bộ; kiểm tra chất lượng vật liệu, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kĩ thuật; chỉ đạo các đơn vị bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra công tác sửa chữa, duy tu máy móc thiết bị của công ty. Phòng cũng chịu trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn các quy trình, quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị; nghiên cứu phổ biến các quy trình công nghệ thi công mới, kinh nghiệm thi công. Kết hợp với đội nghiệm thu kĩ thuật, phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ nghiệm thu khối lượng từng thời điểm. Sau khi nghiệm thu phòng kế hoạch kỹ thuật tiến hành lập hồ sơ khối lượng hoàn thành, đơn giá thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công khi công trình kết thúc và nghiệm thu với chủ công trình và đơn vị sản xuất. Phòng cũng tham gia công tác đào tạo tay nghề cho công nhân, thi nâng bậc.
*) Nhiệm vụ công tác của phòng tổ chức cán bộ lao động
Phòng tổ chức cán bộ lao động chịu trách nhiệm đầu tiên là thực hiện công tác tổ chức cán bộ. Cụ thể là tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức, định biên trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; sắp xếp đào tạo nhân lực trong sản xuất và tổ chức sản xuất; quản lí hồ sơ và đánh giá tổng hợp báo cáo.
Nhiệm vụ thứ hai là đảm bảo công tác lao động, tiền lương. Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất, thẩm duyệt định mức lao động với cấp trên và hướng dẫn cho các đơn vị thi hành, thực hiện công tác nghiệp vụ theo ngành dọc, tổng hợp, xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm và theo dõi quản lí tiền lương, sổ lương, quy chế trả lương là những công việc cụ thể mà phòng tổ chức cán bộ lao động phải làm để hoàn thành công tác lao động, tiền lương.
Ngoài ra, phòng tổ chức cán bộ lao động còn có nhiệm vụ thực hiện công tác chế độ chính sách đối với người lao động như: bảo hộ lao động, an toàn lao động; chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội; và các công tác khác thuộc chế độ đối với người lao động.
*) Nhiệm vụ công tác của phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có hai nhiệm vụ chính.
Thứ nhất là chuẩn bị và cung ứng vốn đầu tư cho các công trình sản xuất. Căn cứ kế hoach sản xuất kinh doanh trong kỳ, phòng chuẩn bị lập kế hoạch vay vốn ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác; lập kế hoạch thu hồi nợ, cung ứng vốn cho các đơn vị; quản lí tài chính và vốn theo đúng quy định của Nhà nước; thu hồi vốn đầu tư vào các công trình khi công trình đã xong các thủ tục thanh quyết toán đối với chủ đầu tư
Thứ hai là chịu trách nhiệm tiến hành công tác quản lí tài chính và nguồn vốn. Công tác quản lý tài chính và nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc mọi nguồn vốn khi thanh toán xong đều phải chuyển về tài khoản công ty, do phòng trực tiếp quản lý. Phòng có nhiệm vụ quản lý tài chính và nguồn vốn của các hoạt động sản xuất và tổ chức sản xuất trong các công trình, gói thầu.
*) Nhiệm vụ của phòng vật tư thiết bị
Một là, tham mưu cho Ban giám đốc công ty về việc mua sắm vật tư thiết bị, quản lí vật tư thiết bị, xe máy của công ty theo đúng quy định. Phòng xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch mua sắm thiết bị xe máy phục vụ sản xuất, tổ chức chỉ đạo kiểm tra theo dõi nghiệp vụ đối với việc sử dụng, bảo quản vật tư, thiết bị đối với các đơn vị sản xuất. Phòng có nhiệm vụ đảm bảo công tác sửa chữa duy tu máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất, thi công của công ty.
Hai là, hàng năm tổng kết quá trình quản lí, sử dụng thiết bị vật tư và đề suất phương án sửa đổi cơ cấu quản lí vật tư thiết bị cho phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty.
*) Nhiệm vụ công tác của phòng hành chính
Thứ nhất là thực hiện và đảm bảo công tác hành chính. Việc đảm bảo các công tác hành chính tạo ra sự ổn định về hành ch