MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1 .NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 3
1.1.1.Giới thiệu chung về tập đoàn Sara. 3
1.1.2.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần SaraJP. 3
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 5
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm. 5
1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm. 7
1.2.3. Tổ chức sản xuất của công ty. 10
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 15
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 19
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty. 21
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. 21
1.5.2.Hệ thống chứng từ kế toán. 22
1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán. 23
1.5.4. Hệ thống sổ kế toán. 23
1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán 26
CHƯƠNG 2 .THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP 28
2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.28
2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 28
2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 30
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. 31
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 31
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 40
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. 47
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. 57
2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP. 59
2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 59
2.3.2. Tính giá thành sản phẩm 59
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP 65
3.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 65
3.1.1 Những ưu điểm 65
3.1.2Những tồn tại. 69
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 71
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SARAJP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1.Giới thiệu chung về tập đoàn Sara.
Tập đoàn Sara là tập đoàn được đầu tư vốn của tập đoàn C.P.R Nhật Bản, có trụ sở tại: 4 – 102, Higasshinobusue, Himeji, Hyogo, 670-0965, Japan.
Tel: (079) 288 -8009
Fax: (079) 288 8660
Hiện tại Sara Group đã phát triển thành tập đoàn gồm 16 công ty thành viên hoạt động đa lĩnh vực trên khắp thế giới tại: Hông Kông, , Mỹ, Đức, Nga, Nhật Bản, Ấn độ, Thái Lan, Lào, Việt Nam…
Mỗi công ty của Sara hoạt động chuyên nghiệp trên từng lĩnh vực như: sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ về công nghệ thông tin (phần mềm máy tính, thiết bị ngoại vi, thương mại điện tử, đào tạo…), Điện tử viễn thông; Sản xuất sản phẩm của nhựa Sara window; Sản xuất bột nhang, sản xuất cà phê, may mặc thời trang…
Tập đoàn Sara có đội ngũ cán bộ nhân viên trên 1.000 người có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học, cùng đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Quá trình nhiều năm hoạt động trên trường quốc tế, tập đoàn Sara đã tạo được giá trị thương hiệu cũng như uy tín tuyệt đối đối với khách hang và đối tác.
1.1.2.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần SaraJP.
Xã hội ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực, theo đó là nhu cầu của con người cũng ngày càng tăng trong nhiều vấn đề, đặc biệt là các nhu cầu về nhà ở, khách sạn, các trung tâm thương mại…đòi hỏi ngày càng hiện đại hơn, chất lượng dịch vụ ngày càng tăng lên. Hơn thế nữa nắm bắt được xu thế xã hội, tài nguyên rừng
ngày càng cạn kiệt do nhiều nguyên nhân, đòi hỏi có những sản phẩm thay thế có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tập đoàn Sara Group đã nghiên cứu và thành lập công ty cổ phần SaraJP (Sarawindow) Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 010304132
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh này:
Tên công ty: Công ty cổ phần Sara JP
Tên giao dịch: Sara JP JSC
Tên viết tắt: Sara JP
Website: www.sarawindow.vn – www.sarajp.vn
Email: tiennt@sara.vn
Mã số thuế: 0101084729
Trụ sở giao dịch chính: P205, Nhà A5- Khu đô thị mới Đại Kim- Định Công- Hoàng Mai- Hà Nội
Điện thoại: 04 35400706/ 04 35400708
Fax: 04 35400709
Ngành nghề kinh doanh của công ty: Sản xuất cửa nhựa chất liệu uPVC có lõi thép gia cường.
Các cơ sở sản xuất chính của công ty:
Miền Bắc: Khu công nghiệp Tiên Du – Bắc Ninh
Miền Trung: Thành phố Vinh - Nghệ An
Miền Nam: Bình Dương
Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 vnđ ( Mười tỷ Việt Nam đồng chẵn)
Tổng vốn điều lệ này được chia thành 10.000 cổ phần, mệnh giá 1.000.000/ cổ phần.
88 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4161 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần SaraJP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 .NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 3
1.1.1.Giới thiệu chung về tập đoàn Sara . 3
1.1.2.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần SaraJP . 3
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 5
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm . 5
1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm . 7
1.2.3. Tổ chức sản xuất của công ty. 10
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 15
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 19
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty. 21
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty . 21
1.5.2.Hệ thống chứng từ kế toán . 22
1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán . 23
1.5.4. Hệ thống sổ kế toán . 23
1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán 26
CHƯƠNG 2 .THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP 28
2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 28
2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 28
2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 30
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty . 31
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 31
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . 40
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung . 47
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất . 57
2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP . 59
2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 59
2.3.2. Tính giá thành sản phẩm 59
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP 65
3.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty . 65
3.1.1 Những ưu điểm 65
3.1.2Những tồn tại . 69
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 71
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BP
Bộ phận
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
KDDA
Kinh doanh dự án
KDPP
Kinh doanh phân phối
KH
Khách hàng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
HCKD
Hành chính kinh doanh
HĐ
Hợp đồng
NVL
Nguyên vật liệu
PX
Phân xưởng
TK
Tài khoản
SP
Sản phẩm
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Trang
1
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất
10
2
Sơ đồ 1.2: Qui trình lập kế hoạch sản xuất, bán hàng của Công ty.
12
3
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
16
4
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
19
5
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
23
6
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
24
7
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
26
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
1
Biểu 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm
8
2
Biểu 2.1. Bảng tóm tắt các hợp đồng kinh tế tháng 12/2008
29
3
Biểu 2.2. Phiếu nhập kho.
33
4
Biểu 2.3. Phiếu xuất kho
34
5
Biểu 2.4. Bảng kê nhập NVL
35
6
Biểu 2.5. Bảng kê xuất NVL
36
7
Biểu 2.6. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu
37
8
Biểu 2.7. Sổ chi tiết tài khoản 621
38
9
Biểu 2.8. Sổ tổng hợp tài khoản 621
39
10
Biểu 2.9.. Bảng chấm công tháng 12 năm 2008.
42
11
Biểu 2.10. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
42
12
Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền cho nhân viên đi công trường.
43
13
Biểu 2.12. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
44
14
Biểu 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 6221
45
15
Biểu 2.14. Sổ tổng hợp tài khoản 622
46
16
Biểu 2.15. Sổ chi tiết TK 6271
48
17
Biểu 2.16. Phiếu xuất kho nhiên liệu ở nhà máy
49
18
Biểu 2.17. Phiếu kế toán
50
19
Biểu 2.18. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
52
20
Biểu 2.19. Phiếu chi
53
21
Biểu 2.20. Sổ chi tiết TK 6277
54
22
Biểu 2.21. Sổ tổng hợp tài khoản 627
55
23
Biểu 2.22. Trích nhật ký chung.
56
24
Biểu 2.23. Sổ tổng hợp tài khoản 154
58
25
Biểu 2.24. Thẻ tính giá thành sản phẩm
62
26
Biểu 2.25. Thẻ tính giá thành sản phẩm
63
27
Biểu 2.26. Thẻ tính giá thành sản phẩm
64
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là trong những năm gần đây, Việt Nam với nền kinh tế thị trường và đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì những cơ hội phát triển kinh tế đối với Việt Nam ngày càng lớn. Tuy nhiên kèm theo những cơ hội cũng là những thách thức, khó khăn lớn đối với một nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng theo đó mà có những cơ hội phát triển, nhưng cũng không ít những khó khăn. Việc nắm bắt thông tin nhạy bén, nhanh chóng, chính xác, kịp thời chính là sức mạnh để các doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy công tác kế toán trong các doanh nghiệp càng đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần SaraJP nói riêng.
Với một công ty còn non trẻ như công ty cổ phần SaraJP thì việc khẳng định vị thế và chỗ đứng của mình trên thị trường ngày càng trở thành mục tiêu hàng đầu của công ty, nhất là trong thời gian hiện nay, công ty đang có sự cạnh tranh của nhiều công ty lớn đã có thương hiệu và vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và trên thế giới. Để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình, công ty cần chú ý đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò quan trọng.
Chính vì những lý do đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần SaraJP” làm đề tài viết chuyên để của mình.
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần chính:
Chương1. Những đặc điểm kinh tề - kỹ thuật của Công ty Cổ phần SaraJP
Chương 2:. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP
Chương 3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP.
Được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy giáo Ths:Trương Anh Dũng. Nhưng kiến thức của em còn hạn chế, cũng như thời gian thực tập tại công ty chưa được nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những nhầm lẫn và thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đỗ Thị Tâm
Hà nội, ngày 09 tháng 05 năm 2009
CHƯƠNG 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SARAJP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Giới thiệu chung về tập đoàn Sara.
Tập đoàn Sara là tập đoàn được đầu tư vốn của tập đoàn C.P.R Nhật Bản, có trụ sở tại: 4 – 102, Higasshinobusue, Himeji, Hyogo, 670-0965, Japan.
Tel: (079) 288 -8009
Fax: (079) 288 8660
Hiện tại Sara Group đã phát triển thành tập đoàn gồm 16 công ty thành viên hoạt động đa lĩnh vực trên khắp thế giới tại: Hông Kông, , Mỹ, Đức, Nga, Nhật Bản, Ấn độ, Thái Lan, Lào, Việt Nam…
Mỗi công ty của Sara hoạt động chuyên nghiệp trên từng lĩnh vực như: sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ về công nghệ thông tin (phần mềm máy tính, thiết bị ngoại vi, thương mại điện tử, đào tạo…), Điện tử viễn thông; Sản xuất sản phẩm của nhựa Sara window; Sản xuất bột nhang, sản xuất cà phê, may mặc thời trang…
Tập đoàn Sara có đội ngũ cán bộ nhân viên trên 1.000 người có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học, cùng đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Quá trình nhiều năm hoạt động trên trường quốc tế, tập đoàn Sara đã tạo được giá trị thương hiệu cũng như uy tín tuyệt đối đối với khách hang và đối tác.
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần SaraJP.
Xã hội ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực, theo đó là nhu cầu của con người cũng ngày càng tăng trong nhiều vấn đề, đặc biệt là các nhu cầu về nhà ở, khách sạn, các trung tâm thương mại…đòi hỏi ngày càng hiện đại hơn, chất lượng dịch vụ ngày càng tăng lên. Hơn thế nữa nắm bắt được xu thế xã hội, tài nguyên rừng
ngày càng cạn kiệt do nhiều nguyên nhân, đòi hỏi có những sản phẩm thay thế có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tập đoàn Sara Group đã nghiên cứu và thành lập công ty cổ phần SaraJP (Sarawindow) Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 010304132
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh này:
Tên công ty: Công ty cổ phần Sara JP
Tên giao dịch: Sara JP JSC
Tên viết tắt: Sara JP
Website: www.sarawindow.vn – www.sarajp.vn
Email: tiennt@sara.vn
Mã số thuế: 0101084729
Trụ sở giao dịch chính: P205, Nhà A5- Khu đô thị mới Đại Kim- Định Công- Hoàng Mai- Hà Nội
Điện thoại: 04 35400706/ 04 35400708
Fax: 04 35400709
Ngành nghề kinh doanh của công ty: Sản xuất cửa nhựa chất liệu uPVC có lõi thép gia cường.
Các cơ sở sản xuất chính của công ty:
Miền Bắc: Khu công nghiệp Tiên Du – Bắc Ninh
Miền Trung: Thành phố Vinh - Nghệ An
Miền Nam: Bình Dương
Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 vnđ ( Mười tỷ Việt Nam đồng chẵn)
Tổng vốn điều lệ này được chia thành 10.000 cổ phần, mệnh giá 1.000.000/ cổ phần.
Các cổ đông sáng lập công ty:
Đơn vị tính: 1.000đ
STT
Cổ Đông
Số
Cổ phần
Số tiền
Tương ứng
1
Trần Khắc Hùng
5100
5.100.000
2
Trần Thị Hương
4700
4.700.000
3
Nguyễn Trọng Tiến
200
200.000
Người đại diện theo pháp luật là Bà: Trần Thị Hương
Sinh ngày: 05/06/1974
Giới tính: Nữ
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
CMND số: 013039233, Công an Tp Hà Nội cấp ngày: 18/02/2008
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty Cổ phần SaraJP là Công ty chuyên sản xuất các loại cửa sổ, cửa đi, vách ngăn bằng vật liệu uPVC cao cấp có lõi thép gia cường và kính hộp theo tiêu chuẩn chất lượng châu Âu.
Các sản phẩm của Sarawindow được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ, hiện đại, đảm bảo các công đoạn kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt, tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của nhà sản xuất, khách hàng và TCVN 7451, 7452/2004. Sarawindow không những đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật mà còn là sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường bởi nó phù hợp với nhiều cấp độ của người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam
Sarawindow ra đời không chỉ nhằm mục đích tạo nên sự khác biệt về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã mà còn góp phần thiết thực trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến và vật liệu mới, chất lượng cao trong ngành xây dựng Việt Nam.
Cửa nhựa Sarawindow được sản xuất trên dây chuyền kỹ thuật hiện đại từ châu Âu, nhờ vậy mà cửa Sarawindow có những ưu điểm hơn các loại cửa làm bằng các vật liệu truyền thống như gỗ, nhôm, sắt về tính cách âm, cách nhiệt, độ bền và khả năng chịu lực cao, không bị cong, vênh, phù hợp với đặc tính không gian và kiến trúc riêng biệt.
Trong những năm chính thức hoạt động, công ty đều làm ăn có hiệu quả và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao động. Các sản phẩm của công ty sản xuất theo đơn đặt hàng và thực hiện phân phối thành phẩm theo hình thức: phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
Cửa sổ Sarawindow được cấu tạo gồm 3 phần chính: Phần khuôn cửa và khung cánh; Phần kính và hệ phụ kiện kim khí đồng bộ.
Phần khuôn cửa và khung cánh:
Khuôn cửa và khung cánh được cấu tạo bởi thanh Profile trong có lõi thép gia cường được nhập từ hãng REHAU của cộng hoà Liên Bang Đức. Thanh Profile này được làm từ hạt uPVC tạo cho nhựa sự bền chắc, chịu được tác động của nhiệt và tia cực tím. Mặt khác thanh Profile định hình có cấu trúc dạng hộp, được chia thành nhiều khoang trống, có tác dụng cách âm, cách nhiệt, và là nơi để lắp thép gia cường và rãnh thoát nước mưa…
Phần kính:
Kính là phần chiếm diện tích lớn của cửa, đóng vai trò quyết định về mặt thẩm mỹ và ánh sáng cho căn phòng.
Phần kính hiện nay công ty đang sử dụng gồm 2 loại: Kính an toàn và kính hộp.
Kính an toàn: Là loại kính được cấu tạo bởi hai lớp kính thường hai bên, giữa là lớp keo dẻo đặc chủng hoặc lớp màng PVB, kích thước của kính an toàn có thể là 6.38mm, 8.38mm hoặc 10.38mm. Do cấu tạo như vậy nên kính chịu được va đập mạnh, khi vỡ vẫn giữ được nguyên khung nên an toàn cho người sử dụng.
Kính hộp: Là loại kính được cấu tạo gồm 2 lớp, ghép vào kết cấu khung nhôm, ở giữa được hút chân không và bơm khí trơ vào, sau đó hộp kính được bịt kín xung quanh bằng một lớp keo đặc dày 10 – 15mm. Lớp khí trơ có tác dụng hạn chế quá trình truyền nhiệt, hạn chế tiếng ồn từ trong ra ngoài và ngược lại, ngăn ngừa sự phát triển của nấm mốc làm mờ hộp kính, chiều dày của lớp chân không giữa hai lớp kính sẽ quyết định nhiều đến khả năng cách âm, cách nhiệt của cửa.
Hệ phụ kiện kim khí đồng bộ:
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ phụ kiện kim khí đồng bộ do các hãng sản xuất như: GU, GQ. Các bộ phụ kiện kim khí được sản xuất phù hợp với tất cả các loại chiều mở như mở quay, hất, lật, trượt…của công ty sản xuất.
Tất cả các chi tiết của phụ kiện kim khí được làm từ hợp kim không gỉ, đảm bảo vận hành ổn định, chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của bộ cửa…
1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm.
Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty khá tốt, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty qua các năm đều có lãi.
Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính như sau:
Biểu 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
+/-
%
Tài sản
12.043.385.504
12.569.152.026
525.766.522
4.37%
Tài sản ngắn hạn
8.852.002.548
8.416.225.002
- 435.777.546
-4.92%
Tài sản dài hạn
3.191.382.956
4.152.927.024
961.544.068
30.13%
Nguồn vốn
12.043.385.504
12.569.152.026
525.766.522
0.44%
Nợ phải trả
1.943.155.348
2.468.625.788
525.470.440
27.04%
Vốn chủ sở hữu
10.100.230.156
10.100.526.238
296.082
0.3%
Doanh thu
14.132.100.231
14.156.892.372
24.792.141
0.18%
Giá vốn hàng bán
11.102.300.112
11.105.512.308
3.212.196
0.03
Lợi nhuận sau thuế
202.156.279
256.201.145
54.044.866
2.5%
Số lao động
312
325
13
4.17%
TN bình quân của LĐ
1.530.059
1.756.178
226.119
14.78%
Nguồn: Phòng kế toán
Nhìn vào một số chỉ tiêu tài chính của công ty ta có thể nhận thấy tình hình tài chính của Công ty là khả quan, cụ thể như sau:
Tổng tài sản năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 525.766.522 đồng tương ứng tăng 4.37% so với tổng tài sản năm 2007. Điều này là do Tài sản dài hạn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 961.544.068 đồng, còn tài sản ngắn hạn năm 2008 lại giảm so với năm 2007 là - 435.777.546 đồng. Tuy nhiên, mức giảm của tài sản ngắn hạn không lớn bằng mức tăng của tài sản dài hạn, nên tổng tài sản năm 2008 vẫn tăng so với năm 2007. Mặt khác, Tài sản dài hạn năm 2008 của công ty tăng so với năm 2007 chứng tỏ năm 2008 Công ty đang chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn.
Tổng nguồn vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 525.766.522đồng, tương ứng tăng 4.37% so với tổng nguồn vốn năm 2007. Điều này là do vốn chủ sở hữu và nợ phải trả năm 2008 tăng so với năm 2007.
Năm 2008 Nợ phải trả tăng so với năm 2007 là 525.470.440 đồng, tương ứng tăng 27.04% so với Nợ phải trả năm 2007. Doanh nghiệp cần xem xét xem đây là ưu điểm hay nhược điểm của Công ty cần phải khắc phục. Nếu là ưu điểm chứng tỏ Công ty có khả năng chiếm dụng vốn tốt, còn nhược điểm do khả năng trả nợ của Công ty đang gặp khó khăn, có thể do Tài sản ngắn hạn của Công ty đã giảm so với năm 2007.
Vốn chủ sỏ hữu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 296.082 đồng, điều này chứng tỏ giá trị cổ phiếu của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007. Cũng đồng nghĩa với việc Công ty ngày càng thu hút đầu tư từ bên ngoài.
Doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24.792.141 đồng, tương ứng tăng 0.18 % so với năm 2007. Đây là một mức tăng không cao. Tuy nhiên, nó cũng phản ánh phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 tốt hơn năm 2007. Công ty cần có biện pháp hiệu quả hơn nữa để tăng doanh thu trong những năm tới.
Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.21.196 đồng, mức tăng này là thấp, phù hợp với việc tăng doanh thu của Công ty.
Năm 2008 Lợi nhuận sau thuế tăng 54.044.866 đồng, tăng 2.5% so với Lợi nhuận sau thuế đạt được năm 2008, chứng tỏ năm 2008 Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn năm 2007.
Thu nhập bình quân 1 tháng của lao động năm 2008 tăng so với năm 2007 là 226.119 đồng, tăng 14.78% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng chú trọng hơn đến vấn đề tiền lương của người lao động, đây là ưu điểm và cũng là thành tích của Công ty, chính điều này làm cho người lao động cảm thấy thoải mái hơn khi làm việc ở công ty, tạo cho người lao động hăng say hơn với công việc, làm tăng năng suất lao động...
Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty là khá ổn định, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi, Công ty hoạt động có lợi nhuận. Công ty cần phát huy hơn nữa những lợi thế và thành tích mà Công ty đã đạt được và khắc phục những nhược điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại. Để từ đó giúp Công ty ngày càng hoạt động tốt hơn, khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường nhanh hơn.
1.2.3. Tổ chức sản xuất của công ty.
Mô hình tổ chức sản xuất của công ty: Trực thuộc công ty là nhà máy sản xuất, chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc nhà máy.Ở nhà máy có các phân xưởng, mỗi phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ riêng.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất
CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Phân xưởng cắt
Từ các thanh Profile, tại phân xưởng cắt sẽ tiến hành cắt các thanh Profile này cho phù hợp với thiết kế của đơn đặt hàng.
Phân xưởng ghép
Sau khi phân xưởng cắt đã hoàn thành công việc của mình là cắt các thanh Profile theo thiết kế, thì sẽ chuyển đến phân xưởng ghép. Tại đây, sẽ tiến hành ghép thành sản phẩm theo đúng thiết kế.
Phân xưởng làm sạch
Khi phần ghép đã được hoàn thành tại phân xưởng ghép, thì để sản phẩm được hoàn thiện, sản phẩm được ghép xong sẽ chuyển đến phân xưởng làm sạch. Phân xưởng này sẽ làm sạch sản phẩm hoàn thành, giúp sản phẩm đẹp và bền hơn
Giữa các phân xưởng có sự liên hệ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, do tính đặc thù của mỗi phân xưởng không cao nên khi công việc của nhiều, các phân xưởng có thể hỗ trợ nhau về nhân lực.
Kho
Kho là nơi lưu trữ những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa giao cho khách hàng, đây cũng là nơi lưu trữ những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ 1.2: Qui trình lập kế hoạch sản xuất, bán hàng của Công ty.
QUI TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Không
Có
Không Có
Không Có
Không Có
Mỗi công việc đều được nhân viên các phòng ban thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của phòng mình:
Thu thập thông tin khách hàng
Công việc này do phòng kinh doanh trực tiếp đảm nhiệm.
Lên phương án kinh doanh, tư vấn cho khách hàng, đo đạc.
Công việc này có thể được thực hiện bởi lãnh đạo trực tiếp thực hiện công việc, nhân viên kinh doanh hay nhân viên kỹ thuật. Tư vấn cho khách hàng ở đây không chỉ là giải đáp những thắc mắc của khách hàng liên quan đến sản phẩm của công ty, mà đó còn là tư vấn cho khách hàng với những điều kiện của khách hàng thì nên sử dụng loại sản phẩm nào của công ty cho phù hợp: Cửa an toàn, cửa hộp, cửa trượt, hay cửa hất ra ngoài...
Đề nghị & thiết kế.
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết