Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì kinh tế đất nước đã có những bước khởi sắc rõ rệt. Đặc biệt năm 2006 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với nền kinh tế nước ta khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc hội nhập đem đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội lớn nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức mới, trong hoàn cảnh mới bắt buộc các doanh nghiệp phải hoạt động theo quy luật của thị trường, đó là luật cạnh tranh.
Chính quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp luôn nỗ lực hết mình và tìm cách để tồn tại và phát triển. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, mọi chiến lược phát triển kinh doanh đều nhằm mục tiêu là thu được lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh. Nếu một doanh nghiệp họa động không hiệu quả sẽ không thể đứng vững trên thị trường. Vì thế buộc các doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho việc sử dụng vốn có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao nhất
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài nên vấn đề đặt ra là phải quản lý cho tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết những vấn để trên mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có các thông tin phục vụ cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những công việc rất quan trọng. Chi phí được tập hợp một cách đầy đủ, chính xác sẽ góp phần tích cực trong việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây lắp thì khâu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là khâu hết sức quan trọng trong công tác kế toán của Công ty. Nó phản ánh trình độ quản lý kinh doanh và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị xây lắp.
Do đó công việc tổ chức công tác kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam”.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam.
109 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2164 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………....3
CHƯƠNG I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp…………………………………………………………………..4
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…………………………………………………………..4
1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm………………………………………4
1.1.2 Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm…………………..7
1.1.2.1 Chi phí sản phẩm xây lắp……………………………………………..7
1.1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp…………………………………………...8
1.1.3 Yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm……………9
1.1.4 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp……………………..……………………………….9
1.1.4.1 Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp………………………………………………………………………...9
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp…………………………………………………………………10
1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…………………………………………………………..…11
1.2.1 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất…………………….11
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất……………………………………………11
1.2.1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất………………………….13
1.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất……………………………….14
1.2.1.4 kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp……………………15
1.2.1.5 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp…………………………17
1.2.1.6 kế toán tập hợp chi phí máy thi công………………………………...19
1.2.1.7 kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung……………………………...23
1.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm………..25
1.2.2.1 phân loại giá thành…………………………………………………...25
1.2.2.2 Đối tượng tính giá thành …………………………………………….26
1.2.2.3 Các phương pháp tính giá thành……………………………………..27
1.2.2.4 các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang……………………….29
1.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm……...30
1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm……………………………………………………………………..31
1.2.4 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện kế toán máy……………………………………………………………..32
CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam………………………………………….33
2.1 Đặc điểm chung về Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty………………………….33
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của công ty……………………………………………………………………………..37
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam…………………………………………………………39
2.1.4 Đặc điển chung về công tác kế toán …………………………………..42
2.1.4.1 Đặc điểm về bộ máy kế toán………………………………………...42
2.1.4.2 Đặc điểm về hình thức kế toán và phần mềm kế toán tại Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam……………………………………...44
2.1.4.3 Các chính sách và phương pháp kế toán cơ bản của Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam……………………………………………47
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấ và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam………………………………………………………………………….49
2.2.1 Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xâ dựng việt nam………………………………………………………………..49
2.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam…………………………………………………………………….…….49
2.2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam………………………………………………………………..51
2.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam…………………………………………………………...51
2.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần cơ điện và xây dựng việt nam………………………………………………………………..51
2.2.1.4.1 Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………………..52
2.2.1.4.2 Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp………………………..62
2.2.1.4.3 Kế toán Chi phí máy thi công……………………………….68
2.2.1.4.4 Kế toán Chi phí sản xuất chung…………………………….75
2.2.2 Thực trạng tính giá thành và kỳ tính giá thành của Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam……………………………………………….88
CHƯƠNG III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam……………………………………………...…….90
3.1 Những nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam………………………………………………………………………….91
3.1.1 Những ưu điểm ………………………………………………………..91
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế…………………..94
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm……………………………………………………..………96
3.2.1 Những yêu cầu phải hoàn thiện………………………………………..96
3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện…………………………………….97
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì kinh tế đất nước đã có những bước khởi sắc rõ rệt. Đặc biệt năm 2006 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với nền kinh tế nước ta khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc hội nhập đem đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội lớn nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức mới, trong hoàn cảnh mới bắt buộc các doanh nghiệp phải hoạt động theo quy luật của thị trường, đó là luật cạnh tranh.
Chính quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp luôn nỗ lực hết mình và tìm cách để tồn tại và phát triển. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, mọi chiến lược phát triển kinh doanh đều nhằm mục tiêu là thu được lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh. Nếu một doanh nghiệp họa động không hiệu quả sẽ không thể đứng vững trên thị trường. Vì thế buộc các doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho việc sử dụng vốn có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao nhất
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài nên vấn đề đặt ra là phải quản lý cho tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết những vấn để trên mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có các thông tin phục vụ cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những công việc rất quan trọng. Chi phí được tập hợp một cách đầy đủ, chính xác sẽ góp phần tích cực trong việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây lắp thì khâu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là khâu hết sức quan trọng trong công tác kế toán của Công ty. Nó phản ánh trình độ quản lý kinh doanh và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị xây lắp.
Do đó công việc tổ chức công tác kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam”.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kế toán tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân,trang bị tài sản cố định cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở hạ tầng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy một bộ phận lớn thu nhập quốc dân được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.ở nước ta hiện nay, công tác xây dựng cơ bản không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế,góp phần chủ yếu vào quá trình thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng cơ bản góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, góp phần thực hiện quá trình đô thị hóa, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Cũng như các nghành sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nghành xây dựng cơ bản thực chất là biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Song sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm nghành xây dựng lại có nét đặc thù riêng. Cụ thể:
Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân, các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng. Việc nhận thầu xây lắp được tiến hành theo phương thức đấu thầu giữa các doanh nghiệp với nhau đang thực sự là vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, để trúng thầu thi công công trình thì doanh nghiệp xây lắp phải xây dựng được giá đấu thầu hợp lý trên cơ sở xác định mức đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành, trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp về tiến độ thi công, tổ chức quản lý.
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, có giá trị lớn, thời gian từ lúc khởi công cho đến khi công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thường dài phụ thuộc vào tính chất kỹ thuật phức tạp của từng công trình. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hoạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất thi công như thiết bị thi công, nguyên vật liệu, lao động …thì phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu được tiến hành ở ngoài trời do vậy quá trình thi công phải chịu ảnh hưởng của điều kiện khách quan,các điều kiện tự nhiên như mưa, bão,lũ… từ đó ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức quản lý tài sản, vật tư, máy móc thiết bị dễ hư hỏng và hơn nữa còn ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Đối tượng hoạch toán chi phí là công trình, các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục công trình. Vì thế cần phải thiết lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay từng giai đoạn của hạng mục công trình.
Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, do đó chất lượng công trình phải đặt lên hàng đầu.
Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau như thi công cơ giới, thủ công, kết hợp giữa thủ công và cơ giới.
Những đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
Từ trước đến nay xây dựng cơ bản vẫn là một lỗ hổng làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Nhằm hạn chế sự thất thoát này, nhà nước đã quản lý giá xây dựng thông qua ban hành một số chính sách về giá cả, các nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn cứ về định mức, đơn giá xây dựng cơ bản…để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình.
Công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp xây dựng nói riêng và của cả nghành xây dựng nói chung. Vì vậy, trong quá trình sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp xây lắp phải tổ chức quản lý chặt chẽ tài sản, nguyên vật liệu, đặc biệt phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất xây lắp, tính đúng tính đủ chi phí sản xuất, xác định chính xác giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản phẩm xây lắp
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là quá trình người lao động sử dụng các tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để sản xuất ra các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, từ đó hình thành những chi phí về hao phí ngyên vật liệu, chi phí tiền công phải trả cho người lao động và một vài bộ phận chi phí sản xuất khác. Tức là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa khác cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Bản chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn – dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quả trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quá trình quản lý, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo một kỳ nhất định và luôn phải là chi phí thực.
Khi đề cập đến chi phí sản xuất cần phân biệt rõ chi phí và chỉ tiêu trong doanh nghiệp. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về mặt lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí ( chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu ( chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất.
Vậy phân biệt chi phí và chi tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm vi và phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất. Một khi làm rõ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sẽ giúp chúng ta tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ đó, chỉ tiêu giá thành mới có tác dụng trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quả trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về cả nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình sản xuất. Để thuận lợi cho công tác quản lý, hoạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp, việc quản lý không thể dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ và phân tích toàn bộ chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố kinh tế ban đầu của chúng theo từng nơi phát sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình. Phân loại chi phí sản phẩm xây lắp một cách khoa học, thống nhất không những mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề quan trọng để kiểm tra, phân tích chi phí xây lắp trong toàn doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn đặt ra
1.1.2.2 Gía thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định.
1.1.3 Yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung hàng đầu trong các doanh nghiệp xây lắp. Nếu như kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ thông tin về các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí cho việc gì, hết bao nhiêu,…Từ đó giúp cho các doanh nghiệp biết được tỷ trọng từng loại chi phí, bộ phận dự toán chi phí có cơ sở lập dự toán kỳ sau, giúp cho nhà nước quản lý doanh nghiệp cũng như ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động…thì kế toán giá thành sản phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi phí đã bỏ ra vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thước đo mức hao phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thông qua chỉ tiêu giá thành, các nhà quản lý có được những thông tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả của việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Đồng thời, giá thành có thể coi là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm.
Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành thì phải quản lý tốt giá thành, phải gắn quản lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất vì chi phí sản xuất và giá thành có quan hệ mật thiết với nhau, chi phí tăng thì giá thành tăng và ngược lại:
Gi¸ thµnh s¶n xuÊt
=
Gi¸ trÞ s¶n phÈm dë dang ®Çu kú
+
Chi phÝ ph¸t sinh trong kú
-
Gi¸ trÞ s¶n phÈm dë dang cuèi kú
Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tăng, giảm giá thành, đòi hỏi giá thành sản phẩm phải được phản ánh chính xác, trung thực, khách quan, rõ ràng thông qua các khoản mục chi phí cấu thành, từ đó các nhà quản lý dễ dàng tìm ra và loại trừ các khoản chi phí bất hợp lý, lãng phí, mặt khác cũng cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và dơn giá của các chi phí đó.
Bên canh đó, cần xác định đúng đắn nội dung, phạm vi chi phí cấu thành, thu thập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng như nơi chịu chi phí. Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng như các bộ phận chi phí cấu thành để xác định rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan, từ đó đề ra các biện pháp tác động tích cực nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.4 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.4.1 Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản