Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ
quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế. Nó có vai trò tích cực đối với quản lý vốn
tài sản và điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông
tin số liệu tin cậy để nhà nước điều hành, kiểm soát hoạt động của các nghành.
Đối với nghành vận tải ô tô, tổ chức kế toán chi phí vận tải ô tô và tính giá thành
sản phẩm vận chuyển là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ khối lượng công tác kế
toán. Nó cung cấp tài liệu chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm cho bộ phận quản
lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích đánh giá tình hìnhthực hiện các định mức vật
tư, lao động, tình hình thực hiện các dự toán chi phí. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác
hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải là một
việc rất quan trọng đối với bất kỳ một đơn vị kinh doanh vận tải nào.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu
Tư & Thương Mại Đức Trung, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Dựa vào tình hình thực tế kết hợp với
lý luận được trang bị trên ghế nhà trường , em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh của Công ty TNHH Đầu tư &
Thương mại Đức Trung" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Từ đó nêu nên
những điểm còn hạn chế và một số phương hướng nhằm tổ chức hạch toán đúng đắn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Đầu Tư &
Thương Mại Đức Trung nói riêng và các doanh nghiệp kinh donh dịch vụ nói chung.
52 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4391 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh của công ty TNHH đầu tư và thương mại Đức Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh của Công ty TNHH
Đầu tư & Thương mại Đức Trung
Lời nói đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ
quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế. Nó có vai trò tích cực đối với quản lý vốn
tài sản và điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông
tin số liệu tin cậy để nhà nước điều hành, kiểm soát hoạt động của các nghành.
Đối với nghành vận tải ô tô, tổ chức kế toán chi phí vận tải ô tô và tính giá thành
sản phẩm vận chuyển là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ khối lượng công tác kế
toán. Nó cung cấp tài liệu chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm cho bộ phận quản
lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích đánh giá tình hìnhthực hiện các định mức vật
tư, lao động, tình hình thực hiện các dự toán chi phí. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác
hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải là một
việc rất quan trọng đối với bất kỳ một đơn vị kinh doanh vận tải nào.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu
Tư & Thương Mại Đức Trung, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Dựa vào tình hình thực tế kết hợp với
lý luận được trang bị trên ghế nhà trường , em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh của Công ty TNHH Đầu tư &
Thương mại Đức Trung" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Từ đó nêu nên
những điểm còn hạn chế và một số phương hướng nhằm tổ chức hạch toán đúng đắn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Đầu Tư &
Thương Mại Đức Trung nói riêng và các doanh nghiệp kinh donh dịch vụ nói chung.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận và các quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Macxit, sử dụng phép biện chứng duy vật làm
nền tảng.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu các nội dung của đề tài bao
gồm: phương pháp đặc thù, các phương pháp phân loại chi phí, phương pháp phân tích
kinh tế, các phương pháp so sánh, cân đối, phương pháp sơ đồ...
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm các
phần chính sau:
Chương I: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung.
Chương II: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh.
Chương I:
Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Đầu tư & Thương mại Đức Trung.
I. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Đầu tư & Thương mại Đức Trung.
1. Khái quát về Công ty TNHH Đầu tư & Thương mại Đức Trung.
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung được thành lập ngày 09 tháng 1
năm 2004. Quy mô lúc mới thành lập công ty khá nhổ chỉ có 7 người .
Công ty TNHH Đầu tư & Thương mại Đức Trung cóđịa chỉ trụ sở chính nằm ở số
86 Quán Sứ – Phường Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 010201105
Mã số thuế:0101441515 do cục thuế Hà Nội cấp ngày 17/2/2004
Trong quá trình hoạt động Công ty đã thay đổi địa diểm kinh doanh và nghành
nghề kinh doanh:
Lần thứ nhất vào ngày 31/10/2006 , nội dung là thay đổi địa điểm kinh doanh về
Tổ 2 phường Trần Phú , quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Lần thứ 2 vào tháng 6 năm 2007, nội dung là bổ xung nghành nghề kinh doanh, đó
là vận tải hành khách.
a. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Xây dựng dân dụng, giao thông thuỷ lợi, san lấp mặt bằng
- Trang trí nội thất, ngoại thất.
- Vận tải hàng hoá.
- Mua bán máy móc t, thiết bị, vật tư nghành công nghiệp, điện tử, tin học, viễn thông.
- Đại lý mua bấn, ký gửi hàng hoá.
Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Đức Trung là pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,
sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hoạt
động theo điều lệ của công ty cổ phần.
b. Tình hình hoạt động kinh doanh.
Hàng năm công ty đều đặt ra kế hoạch hoạt động và lấy đó làm cơ sở để cố
gắng hoàn thành vượt mức. Tổng doanh thu của Công ty trong 2 năm đầu hoạt động
như sau:
Doanh Thu:
Năm Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ %
2004 650.000.000 700.000.000
2005 725.000.000 788.371.000
Như vậy, trong hai năm đầu hoạt động công ty đều đẫ vượt mức kế hoạch đề ra,
tuy mức vượt không nhiều. Đến năm 2006 doanh thu của công ty không những đạt
được kế hoạch đề ra mà còn vượt mức kế hoạch với một mức rất lớn, cụ thể như sau:
Năm Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ %
2006 950.000.000 2.468.438.000 259.86
Công ty đã hoàn thành vượt mức với tỷ lệ % tăng 159.86%. Đó là một thực tế
rất thuận lợi với việc hoạt động của Công Ty.Để đặt được kết quả cao và luôn hoàn
thành vượt mức kế hoạch , các nhân viên của Công ty không ngừng cải thiện và thực
hiện tốt nhiệm vụ mà mình đang có trách nhiệm. Vào năm 2007 công ty đang có kế
hoạch phát triển mạnh về nghành vận chuyển hành khách và Du Lịch.
2. Tổ chức bộ máy công ty
Công ty được quản lý theo chế độ giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của
các đơn vị sản xuất kinh doanh, các phòng ban có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong công
tác. Sự chỉ huy trực tiếp của Giám đốc xuống các đơn vị thể hiện sự quản lý chặt chẽ
của bộ máy hoạt động kinh doanh, có thể thông qua các phòng ban và cũng có thể
thông qua Giám đốc.
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Do đặc điểm kinh doanh của ngành kinh doanh vận tải, không có sản phẩm hữu
hình, sản phẩm của ngành là tấn hàng vận chuyển và tấn km luân chuyển và quy mô
của công ty cũng không lớn nên hệ thống sản xuất – kinh doanh của công ty là tập
chung. Công ty định hướng kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư thiết bị, kí kết
các hợp đồng lớn, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính đến từng
bộ phận, từng người. Việc hạch toán chi phí sản xuất, khấu hao tài sản cố định, thu
mua vật tư, tiền lương bình quân công nhân… đều được thực hiện tại công ty. Còn ở
các tổ đội sản xuất thì chỉ làm theo kế hoạch mà công ty đề ra. Phòng thống kê kế toán
quản lý và thực hiện việc thu – chi tài chính của công ty và đến cuối tháng tổng hợp
doanh thu, số lượng xe báo cáo với Giám đốc Công ty. Hiện nay, trong thời buổi cơ
chế thị trường có sự cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế. Các loại hình vận tải đa
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng Kế
toán thống
kê
dạng và phong phú, cơ chế quản lý thông thoáng hơn. Do đó thị trường vận tải của
ngành vận tải nói chung và của Công ty nói riêng bị thu hẹp. Đứng trước tình hình đó,
Công ty đã thực hiện cơ chế đổi mới trong công tác quản lý, tạo điều kiện cho người
lao động phát huy khả năng của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
a. Bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ bộ máy kế toán
b. Hình thức sổ Kế toán tại Công ty
b1. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay Công ty Cổ phần vận tải và Dịch Vụ hàng hoá đang áp dụng hệ thống tài
khoản chung theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT và sau đó có những thay đổi bổ
sung theo các Thông tư 10, 44, 64... và áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Kết quả hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
b2. Hình thức sổ Kế toán
Trưởng
phòng Kế
Toán
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
TSCĐ & tiền
lương
Kế toán
tiền
mặt
Thủ
quỹ
Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung với phương pháp kế toán thủ công.
Công ty có những sổ kế toán chính như: Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ cái và các
sổ chi tiết...
Chứng từ
gốc
Nhật ký
chung
Sổ chi
tiết Nhật ký
đặc
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi
tiết
Báo cáo
Kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ cho thấy:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các Nhật ký chung hoặc nhạt ký đặc biệt, sổ chi tiết có liên quan.
- Từ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt ta vào sổ cái.
- Đối với sổ chi tiết thì cuối tháng khóa sổ rồi lập bảng tổng hợp chi để đối
chiếu, so sánh với sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ,
Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo Tài chính.
c. Tổ chức chứng từ kế toán
c1. Phiếu thu.
Là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ tổng hợp, chi tiết liên
quan tới tiền mặt và các đối tượng kế toán khác.
Chu trình luân chuyển phiếu thu : kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký sau khi thủ
quỹ đã nhận tiền..
c2. Phiếu chi
Là căn cứ để thủ quỹ chi tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ chi tiết, tổng hợp liên quan
tới tiền mặt và các đối tượng kế toán khác.
Chu trình luân chuyển phiếu chi: người nhận tiền đề nghị được cấp tiền, kế toán
thanh toán lập phiếu chi, ký tên vào phiếu, phiếu chi được lập 3 liên. Sau đó kế toán
trưởng và thủ trưởng đơn vị kiểm tra và ký duyệt phiếu chi. Phiếu chi được gửi đến thủ
quỹ , thủ quỹ chi tiền và kí vào phiếu chi, ghi sổ quỹ và chuyển chứng từ cho kế toán.
Kế toán kiểm tra chứng từ, định khoản, ghi vào sổ sách kế toán, bảo quản chứng từ.
c3. Hoá đơn GTGT
Người mua hàng đề nghị mua hàng, phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT trong đó
ghi đầy đủ các yếu tố : giá bán chưa thuế, thuế suet GTGT, tiền thuế, tổng giá thanh
toán…Sau đó kế toán lập phiếu thu nếu khách hàng thanh toán ngay và thủ quỹ thu
tiền kí vào phiếu. Chứng từ được chuyển lại cho kế toán, kế toán định khoản ghi vào
sổ giá vốn, doanh thu và bảo quản chứng từ.
II. Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức
Trung.
1. Chứng từ.
Tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung các chứng từ được lập hàng
tháng cho từng tài khoản, khi có hoạt động bán hàng thì gồm những chứng từ như :
Hoá đơn GTGT, phiếu thu ( nếu khách hàng trả tiền ngay).
Đơn vị:…
Quyển số:… Mẫu số 01-TT
Địa chỉ:…. Phiếu thu Số:……….
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 1 tháng 9 năm 2007
Nợ:………
Có:………
Họ tên người nộp tiền: Công ty cổ phần Long Việt
Địa chỉ: 315 Trường Chinh, Thanh Khê , Đà Nẵng
Lý do nộp: Trả tiền vận chuyển bùn đất
……………………………………………………………………………………………
Số tiền: …416213550…( viết bằng chữ )…Bốn trăm mười sáu
triệu hai trăm mười ba nghìn năm trăm năm mươi đồng.
Kèm theo …………………Chứng từ gốc……………………………………………….
Ngày …. tháng ….năm 200…..
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ
Người lập phiếu Người nộp tiền
Hoá đơn
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Giá trị gia tăng
MA/ 2006B
Liên 3: Nội bộ
0098015
Ngày 01 tháng 9 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại
Đức Trung
Địa chỉ : Tổ 2, phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà
Nội
Số tài khoản: …………………………………………………………
Điện thoại: ……………………..MST: 0101441515
Họ tên người mua hàng: Bà Võ Thu Sương
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Long Việt
Địa chỉ: 315 Trường Chinh, Thanh Khê, Đà Nẵng
Só tài khoản:…………………………………………………………..
Hình thức thanh toán: TM/CK
MS: 040010080
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng
Đơn giá Thành tiền
A B
C 1 2 3 = 1
x 2
Vận chuyển bùn đất m3
924919 4285714 396393857
tại CT 15 Trần Quang
Khải
Cộng tiền
hàng:
396393857
Thuế suất GTGT: 5 Tiền thuế GTGT :
19819693
Tổng cộng
2. Qui trình ghi sổ
Doanh thu từ các hoạt động bán dịch vụ tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại
Đức Trung hiện nay thường được khách hàng trả theo phương thức chọn gói, có thể trả
trước hoặc trả sau mà tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng đã ký kết. Hình thức thanh
toán cũng rất đa dạng có thể trả bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản. Đối với những
khoản tiền lớn thường được khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
Quá trình hạch toán doanh thu của hoạt động vận chuyển cũng như các loại hình
dịch vụ kinh doanh khác nhưng phần này chỉ đơn thuần là các nghiệp vụ thanh toán
mua và bán dịch vụ.
Khi hợp đồng vận chuyển được thực hiện và xuất hoá đơn giá trị gia tăng lúc đó kế
toán căn cứ vào các chứng từ rồi ghi sổ.
+ Trường hợp dịch vụ vận chuyển của công ty đã hoàn thành và xuất hoá đơn nhưng
khách hàng chưa thanh toán, kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu của khách hàng.
Có TK 511 : Doanh thu vận chuyển
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp công ty xuất hoá đơn giá trị gia tăng và khách hàng thanh toán hết số
tiền theo hợp đồng, kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền đã thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 511: Doanh thu của hoạt động kinh doanh vận chuyển.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp khách hàng thanh toán một phần số tiền theo hợp đồng, số còn lại trả
sau, lúc đó kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 111: Số tiền đã thu bằng tiền mặt
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu hoạt động vận chuyển
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Các nghiệp vụ phát sinh có liên quan được kế toán ghi vào các sổ sách kế toán như
sau: Hàng ngày, kế toán cập nhật các chứng từ để vào sổ chi tiết tương tự như sổ chi
tiết các tài khoản đã trình bày trên. Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết
để vào sổ tổng hợp chi tiết.
Mẫu sổ số 1:
Sổ cái
Tháng 1 năm 2007
Tài khoản: Doanh thu bán dịch vụ vận chuyển
Số hiệu: TK 511
NTG
S
CTGS
Diễn giải
SH
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú SH NT Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Số dư đầu kỳ: 0
1/01 98003 1/01 Doanh thu vận
chuyển máy xúc
131 3.326.142
15/01 98004 15/01 Doanh thu vận
chuyển bùn đất
131 323.659.785
20/01 98006 20/01 Doanh thu vận
chuyển bùn đất CT
NTT
111 282.852.150
28/01 98007 28/01 Doanh thu phục vụ
11K HD 185
131 17.281.056
......... ... .....
……. … …..
31/01 31/01 K/c doanh thu thuần 911 927.119.13
3
Số dư cuối kỳ: 0 0
III. Thực trạng kế toán chi phí kinh tại công ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại
Đức Trung.
1. Chứng từ
Đơn vị:…
Quyển số:… Mẫu số 02-TT
Địa chỉ:…. Phiếu Chi Số:……….
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 1 tháng 9 năm 2007
Nợ:………
Có:………
Họ tên người nộp tiền: Cô ty TNHH TM-DV-SX Tùng Lộc
Địa chỉ: 33 ngõ 102 , đường Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội
Lý do chi : Trả tiền mua thiết bị, phụ tùng
……………………………………………………………………………………………
Số tiền: …1.860.000…( viết bằng chữ )… Một triệu tám trăm
sáu mươi nghìn đồng……
……………………………………………………………………………………………
Kèm theo …………………Chứng từ gốc……………………………………………….
Ngày …. tháng ….năm 200…..
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ
Người lập phiếu Người nộp tiền
(ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đơn vị:…
Quyển số:… Mẫu số 01-TT
Địa chỉ:…. Phiếu thu Số:……….
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 1 tháng 9 năm 2007
Nợ:………
Hoá đơn
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Giá trị gia tăng
HK/2007B
Liên 2: Giao khách hàng
0058845
Ngày 01 tháng 9 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM – DV – SX Tùng Lộc
Địa chỉ : 33, ngõ 102 đường Trường Chinh, Đống Đa, Hà
Nội
Số tài khoản: …………………………………………………………
Điện thoại: ……………………..MST: 0101369072
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức
Trung
Địa chỉ: tổ 2, phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà
Nội
Só tài khoản:…………………………………………………………..
Hình thức thanh toán: TM/CK
MS: 0101441515
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Hoá đơn
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Giá trị gia tăng
EY/2007B
Liên 2: Giao khách hàng
0030816
Ngày 01 tháng 9 năm 2007
Đơn vị bán hàng: DNTN Mạnh Cường
Địa chỉ : Phú Thụ, Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội
Số tài khoản: …………………………………………………………
Điện thoại: ……………………..MST: 0100575146
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức
Trung
Địa chỉ: tổ 2, phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà
Nội
Só tài khoản:…………………………………………………………..
Hình thức thanh toán: TM/CK
MS: 0101441515
2. Qui trình ghi sổ kế toán.
Do chi phí sản xuất có nhiều loại nên để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch
toán chi phí, kế toán của Công ty đã tiến hành phân loại chi phí kinh doanh theo khoản
mục chi phí . Theo cách phân loại này, các chi phí dịch vụ của Công ty bao gồm:
- Chi phí nhiên liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu.
Trong giá thành dịch vụ vận tải nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp có tỉ trọng cao
nhất. Không có nhiên liệu phương tiện không thể nào hoạt động được, chi phí nhiên
liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại phương tiện vận tải,
mức độ mới hay cũ của loại phương tiện, tuyến đường, tốc độ của phương tiện,...Do đó
doan nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng định mức nhiên liẹu tiêu
hao cho từng loại phương tiện.
Chi phí nhiên liệu được xác định theo công thức :
Chi phí Chi phí Chi phí nhiên Chi phí nhiên
về nhiên = nhiên liệu + liệu đưa vào - liệu còn ở
liệu tiêu còn ở phương sử dụng phương tiện
hao. tiện đầu kỳ . trong kỳ . cuối kỳ.
Để tập hợp chi phí nhiên liệu, kế toán sử dụng tài khoản 621 _ “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp ’’ .
Nội dung, kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau :
Bên nợ : Phản ánh trị giá thực tế của nhiên liệu đưa vào sử
dụng trực tiếp cho phương tiện vận tải.
Bên có : Kết chuyển trị giá nhiên liệu tính vào chi phí dịch vụ vận tải
Sau khi kết chuyển , tài khoản 621 không có số dư.
Doanh nghiệp vận tải tuỳ theo từng hoạt động vận tải của mình mà có thể mở chi
tiết để ghi chép nhiên liệu trực tiếp.
Phương pháp kế toán chi phí nhiên liệu trực tiếp .
- Khi xuất nhiên liệu sử dụng cho phương tiện vận tải, căn cứ vào phiếu xuất
kho . Kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ( Chi tiết theo từng hoạt động) .
Có TK 152 : Nguyên vật liệu.
- Trường hợp khoán chi phí nhiên liệu cho lái xe hoặc giao tiền mặt cho lái xe
để mua nhiên liệu trực tiếp trên đường.
+ Kế toán ứng trước cho lái xe một số tiền nhất định, căn cứ vào phiếu chi tạm ứng,
kế toán ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK 111 - Tiền mặt
+ Sau khi hoàn thành chuyến vận tải hoặc cuối tháng lái xe thanh toán với phòng kế
toán. Kế toán căn cứ vào số thực chi đối chiếu với định mức tiêu hao nhiên liệu cho
từng xe để ghi :
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.( Chi tiết cho từng hoạt động).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 141 - Tạm ứng.
- Cuối tháng tính toán kết chuyển chi phí nhiên liệu trực tiếp cho từng hoạt
động vận tải, kế toán ghi :
NTG CTGS Diễn giải SH Số tiền Ghi
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( Chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( Chi tiết theo từng hoạt động)
Trị giá nguyên vật liệu còn ở phương tiện vận tải cuối kỳ là số dư của TK 154 -
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sổ cái
Tháng 1 năm 2007
Tài khoản: Chi phí nhiên liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu trực tiếp.
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất nhiên liệu dùng
cho phương tiện
SH NT Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Số dư đầu kỳ: 0
1/01 PX01 1/01 Xuất dầu diezel 152 2.530.000
8/01 38712
4
8/01 Mua xăng 111 1.005.700
10/01 98006 10/01 Mua xăng 111 2.002.500
18/01 98007 18/01 Xuất dầu 152 1.044.000
......... ... .....
……. … …..
31/01 31/01 K/c CP nhiên liệu 911 24.056.800
Số dư cuố