MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu3
Chương 1: Tổng quan về Công ty CPĐTPT Nhà và Đô Thị Bắc Giang4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 4
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty10
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 11
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
22
2.1. Kế toán thuế đầu vào tại Công ty25
2.1.1 Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào25
2.1.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào tại Công ty28
2.1.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào tại Công ty30
2.2. Kế toán thuế đầu ra tại Công ty41
2.2.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra41
2.2.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra43
2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra44
2.3. Kế toán thanh toán thuế GTGT tại Công ty53
2.3.1. Kê khai thuế GTGT tại Công ty53
2.3.2. Kế toán quyết toán thuế GTGT tại Công ty56
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
58
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty 58
3.1.1. Ưu điểm .58
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại Công ty 59
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế GTGT62
3.2.1. Sự cần thiết của kế toán thuế GTGT 62
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty 62
3.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT63
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty 63
Kết luận 67
Tài liệu tham khảo68
69 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2959 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
3
Chương 1: Tổng quan về Công ty CPĐTPT Nhà và Đô Thị Bắc Giang
4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
4
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
6
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty
10
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
11
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
22
2.1. Kế toán thuế đầu vào tại Công ty
25
2.1.1 Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
25
2.1.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào tại Công ty
28
2.1.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào tại Công ty
30
2.2. Kế toán thuế đầu ra tại Công ty
41
2.2.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra
41
2.2.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra
43
2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra
44
2.3. Kế toán thanh toán thuế GTGT tại Công ty
53
2.3.1. Kê khai thuế GTGT tại Công ty
53
2.3.2. Kế toán quyết toán thuế GTGT tại Công ty
56
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
58
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty
58
3.1.1. Ưu điểm .
58
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại Công ty
59
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế GTGT
62
3.2.1. Sự cần thiết của kế toán thuế GTGT
62
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty
62
3.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT
63
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty
63
Kết luận
67
Tài liệu tham khảo
68
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm đổi mới đã đem lại nhiều thành quả tốt đẹp cho đất nước ta. Điều đó chứng minh con đường đổi mới mà Đảng và Nhà nước ta lựa chọn là đúng đắn. Để thực hiện được những đổi mới trước hết Đảng và nhà nước ta cần đổi mới trong hệ thống Pháp luật. Đổi mới Thuế là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình đổi mới đó. Tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX ngày 10 tháng 5 năm 1997 Luật thuế giá trị gia tăng được thông qua và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999 thay thế Luật thuế doanh thu.
So với thuế doanh thu, thuế GTGT ưu việt hơn hẳn. Một mặt giúp Nhà nước quản lý, thu thuế được thuận tiện hơn hạn chế gian lận thuế. Mặt khác giúp việc hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp đơn giản, rõ ràng hơn. Do mới ra đời đang trong quá trình hoàn thiện nên Thuế GTGT công nhiều hạn chế. Bởi vậy kế toán thuế GTGT công còn nhiều vướng mắc. Vì lẽ đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển nhà đô thị Bắc Giang em đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang ” để làm chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang . Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang .
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang .
Chuyên đề này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang và sự tạo điều kiện của Ban lãnh đạo và anh chị phòng kế toán Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
VỀ CÔNG TY CP ĐTPT NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
* Địa chỉ: Tầng 3 Tòa nhà 9 tầng – Số 01 Đường Hùng Vương – Phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
* Vốn điều lệ là: 3.661.000.000,0đ.
* Tổng số lao động: 500 người
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang .
Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang là một doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Sở Xây Dựng Bắc Giang có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Tiền thân của Công ty là Công ty Kinh doanh nhà tỉnh Hà Bắc được thành lập theo Quyết định số 756/CT ngày 31/8/1994 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Bắc.
Đến tháng 01/1997 thực hiện Nghị quyết của Bộ chính trị và Quốc hội về việc chia tách địa giới hành chính tỉnh Hà Bắc thành 02 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh, do vậy Công ty kinh doanh nhà Bắc Giang được thành lập lại theo quyết định số 274/UB ngày 10/4/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang trên cơ sở chia tách Công ty kinh doanh nhà Hà Bắc.
Năm 1998 để phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao Công ty kinh doanh nhà Bắc Giang được đổi tên thành Công ty Phát triển nhà và đô thị Bắc Giang theo QĐ số 25/1998/QĐ-CT ngày 7/01/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang
Căn cứ Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần và căn cứ Quyết định số 2212 / QĐ-CT ngày 31/12/ 2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc chuyển đổi Công ty phát triển nhà và đô thị Bắc Giang thành Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang , được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Các giai đoạn phát triểncủa Công ty:
- Giai đoạn 2004 đến nay: Sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp, Công ty có gặp một số khó khăn trong việc thích ứng với quy chế mới nhưng công có từng bước thích ứng. Hoạt động kinh doanh đang từng bước đi vào nề nếp, tạo công ăn việc làm cho người lao động trong Công ty
- Đến nay, sau 13 năm hình thành và phát triển, Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ Nhà nước giao, đã tham gia xây dựng nhiều công trình công nghiệp và dân dụng, Công ty đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba và là đơn vị xây dựng có uy tín trong số các Công ty xây dựng trực thuộc Sở Xây Dựng tỉnh Bắc Giang.
1.1.2. Chức năng kinh doanh chính của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang :
- Quản lý kinh doanh nhà.
- Quản lý thực hiện các dự án về nhà ở, Xây dựng cơ sở hạ tầng; Lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; Thông tin mối giới nhà đất; Mua bán hàng công nghệ phẩm, vật tư thiết bị; Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu các công trình xây dựng; Tư vấn giám sát các công trình xây dựng nhà ở; Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi; Xây dựng các kết cấu hạ tầng trong và ngoài đô thị; Xây dựng hệ thống đường dây và trạm biến áp đến 35KV; Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng; Kinh doanh lữ hành nội địa…..
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã có những bước phát triển lớn về nhiều mặt. Các công trình do Công ty thi công không những tăng về mặt số lượng mà về mặt chất lượng công trình công ngày càng nâng cao, đảm bảo được những yêu cầu khắt khe về kỹ thuật và mỹ thuật. “Đưa chữ tín lên hàng đầu” đó là phương châm hoạt động mà ban lãnh đạo Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đã thống nhất. Do vậy Công ty đã nhanh chúng mở rộng địa bàn hoạt động của mình ra phạm vi cả nước. Bạn hàng của Công ty không chỉ bao gồm các cá nhân, các tổ chức trong nước và uy tín của Công ty không ngừng tăng lên.
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng bao gồm:
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
* Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Ban Giám đốc: có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về quá trình quản lý của mình.
- Giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của Công ty, trực tiếp tiến hành kiểm tra hoạt động của các phòng ban, các xớ nghiệp và các đội trực thuộc. Giám đốc Công ty là người đại diện cho Công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty.
- Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc (phụ trách các lĩnh vực: Thi công xây dựng, kế hoạch).
* Các phòng ban: được tổ chức với nhiệm vụ giúp đỡ Ban giám đốc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Phòng Tổ chức lao động tiền lương: Là phòng chịu trách nhiệm về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lao động, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, nghiên cứu các quy chế trả lương, trả thưởng, công tác thanh tra và thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong toàn Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo phỏp luật.
- Phòng Kế hoạch đầu tư: là phòng chuyờn mụn có chức năng tổ chức, triển khai chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch đầu tư .
* Các xí nghiệp và đội trực thuộc: Có chức năng thực hiện sự chỉ đạo của giám đốc Công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp, đội trực thuộc là trực tiếp thi công các công trình xây dựng trờn cơ sở hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban được điều hành theo quyết định của giám đốc Công ty, các trưởng phó phòng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện của phòng ban do minh phụ trách. Trong Quá trìnhtổ chức triển khai các công việc, các phòng ban có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cựng nhau tham gia giải quyết các công việc chung của Công ty có liên quan đến nhiệm vụ và chức năng của phòng mình đảm đương phụ trách.
1.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng, ban trong Công ty.
Giữa các bộ phận kinh doanh của Công ty có mối quan hệ tác nghiệp hữu cơ với nhau để cùng thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ chung của toàn Công ty. Hiện nay Công ty đã xây dựng thành quy chế phối hợp hoạt động giữa các phòng ban, bộ phận, các nhân trong cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận có gắn trách nhiệm của từng cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều đó giúp cho mối quan hệ phối hợp công việc giữa các phòng ban thực hiện được nhịp nhàng thúc đẩy nhau hoàn thành nhiệm vụ. Ngoài việc thực hiện theo quy chế phối hợp còn có sự giám sát của ban giám đốc Công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bộ phận, đơn vị kết hợp với cơ chế trích thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.
Các phòng trong Công ty tổ chức riêng song vẫn làm việc tập trung nên thuận lợi trong việc giao dịch, luân chuyển thông tin, tài liệu, chứng từ công như công tác chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
- Phòng hành chính: Có trách nhiệm chăm lo phục vụ các hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý của Công ty, thực hiện các chính sách về lao động của Công ty, duy trì nội quy, quy chế và thực hiện chế độ bảo vệ của Công ty, xây dựng mối quan hệ công tác với các phòng ban khác trong toàn Công ty.
- Phòng kế toán: Phòng kế toán tổ chức hạch toán kế toán theo chức năng nhiệm vụ của mình , ngoài ra hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện các vấn đề cóp liên quan đến công tác kế toán tài chính của Công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Cung cấp số liệu hàng nhập, hàng xuất, các hợp đồng liên quan đến hàng nhập, hàng xuất cho phòng kế toán.
Trong quá trình làm việc các bộ phận luôn hợp tác, cung cấp số liệu cần thiết phục vụ quản lý, tổ chức chỉ đạo sản xuất kịp tiến độ.
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty
Khác với các loại hình sản xuất vật chất khác, thời gian xây dựng một sản phẩm (công trình xây dựng) thường kéo dài và có quy mô lớn. Do vậy cần phải huy động khối lượng vốn lớn để đảm bảo công trình được thực hiện liên tục. Để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất, Công ty phải vay từ các ngân hàng và phải chịu lói suất, do đó sẽ rất khó khăn khi cùng một lúc Công ty thực hiện nhiều công trình.
Mặt khác, không phải bao giờ khi thực hiện công trình xong và bàn giao đưa vào sử dụng công được chủ đầu tư thanh toán ngay, mà thực tế có rất nhiều công trình sau một thời gian dài chủ đầu tư mới thanh toán cho nhà thầu. Điều này dẫn tới bị ứ đọng vốn lưu động, gây khó khăn lớn cho Công ty khi cần huy động vốn cho công trình tiếp theo.
Bên cạnh đó, với yêu cầu của chủ đầu tư là phải có một khoản tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng (từ 10-15% tổng giá trị hợp đồng công trình khi trỳng thầu). Bởi vậy không chỉ riêng Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang mà mọi doanh nghiệp xây dựng nói chung khi có năng lực tài chính mạnh sẽ rất thuận lợi trong cạnh tranh.
Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang năm 2004-2006
Biểu 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Giá trị xây lắp
55.000
56.000
58.680
2. Doanh thu
38.265
47.087
51.872
3. Tổng Chi phí SX trong năm
37.814
46.626
51.320
4. Lợi nhuận trước thuế
445
460
552
5. Lợi nhuận sau thuế
445
396
475
6. Tổng tài sản
79.255
89.091
91.452
7. Nguồn vốn kinh doanh
14.500
17.500
17.500
8. Thu nhập BQ 1ng / tháng
1,30
1,350
1.500
Như vậy với 13 năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng dân dụng mà Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang có được là lâu năm trong ngành xây dựng ở Việt Nam. Công ty có đủ kinh nghiệm để xây dựng các công trình với nhiều quy mô khác nhau.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, điều mà hiện nay Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đang kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng công như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh công như công tác kế toán của Công ty .
Ngoài ra hình thức này công thuận tiện cho việc phân công chuyên môn hóa công việc với cán bộ kế toán công như trang thiết bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, sử lý thông tin, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán của Công ty .
Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán đều được tập chung tại phòng kế toán của Công ty. Tại các đội sản xuất có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi đội sản xuất, phục vụ yêu cầu quản lý đội.
* Tại kho: Hàng ngày ghi nhận các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu và thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của các chứng từ rồi ghi chép số thực nhập và thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Đến cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng và gửi lên phòng kế toán .
* Tại các đội sản xuất: Nhân viên hạch toán các đội sản xuất và thi công theo dõi số lượng từng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất thi công, số lượng công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Khi kết thúc hợp đồng nhân viên kế toán các đội có nhiệm vụ lập báo cáo thanh quyết toán hợp đồng.
* Tại Phòng Kế toán: Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người đứng đầu là kế toán trưởng phụ trách chung có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán và phân công lao động kế toán cho phù hợp với điều kiện của Công ty và khả năng cuả từng người để công tác kế toán đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra kế toán trưởng công có nhiệm vụ cập nhật phổ biến các chính sách, chế độ kế toán mới, kiểm tra chấn chỉnh việc thực hiện công tác kế toán theo quy định hiện hành .
Các kế toán viên gồm 5 người phụ trách 5 phần kế toán chủ yếu :
* Phó phòng kế toán kiêm tổng hợp và kế toán dự án: có nhiệm vụ theo dõi cập nhật kiểm tra chứng từ thanh quyết toán các dự án, có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác nhận kết quả kinh doanh và điều hành công việc của phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng .
* Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán theo dõi tạm ứng: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ gốc, cập nhật chứng từ vào máy đồng thời kết hợp với thủ quỹ quản lý việc thu chi các loại tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tạm ứng và thanh toán tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Kế toán vật liệu: Có nhiệm vụ quản lý việc nhập, xuất vật liệu phục vụ cho việc thi công các công trình, hạng mục công trình trong Công ty thông qua TK 152 – Nguyên vật liệu, lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất, và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho.
* Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tất cả các loại máy móc, thiết bị của Công ty về mặt hiện vật, hồ sơ lý lịch khi mua mới, thanh lý, sửa chữa… Ngoài ra còn có nhiệm vụ thu chi bảo quản các loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng khi có yêu cầu.
* Kế toán thanh toán theo dõi nợ bạn hàng, nhân viên thống kê: Có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán với từng người bán, người mua có quan hệ thanh toán với Công ty và lập báo cáo công nợ.
* Riêng kế toán tiền lương: được thực hiện bởi phòng tổ chức hành chính lao động và tiền lương, phòng kế toán tài chính chỉ có nhiệm vụ lập bảng lương, thanh toán lương và vào sổ sách kế toán thông qua tài khoản sử dụng tiền lương TK 334 và các khoản trích nộp theo lương TK 338.
* Nhân viên kế toán các đội: Có trách nhiệm theo dõi số lượng từng loại nguyên vật liệu đưa vào công trình đồng thời hạch toán vật liệu thu hồi và tập hợp chi phí của các công trình.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty CP Đầu tư phát triển nhà và và đô thị Bắc Giang theo tổ chức kế toán tập chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2. Đặc điểm công tác kế toán.
* Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán nhà nước ban hành phòng kế toán lập kế hoạch sử dụng các chứng từ toàn bộ loại bắt buộc. Tuỳ theo điều kiện và tình hình của đơn vị để sử dụng từng loại cụ thể. Chứng từ được lập theo mẫu thống nhất của nhà nước tổ chức ghi chép và kiểm tra, xử lý chứng từ theo quy định đường đi của chứng từ, lưu trữ chứng từ đảm bảo an toàn.
Một số chứng từ Công ty sử dụng là:
- Kế toán vốn bằng tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ .
- Kế toán tiền lương – Bảo hiểm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương.
- Kế toán nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, xuất kho, thuế VAT, biên bản kiểm kê vật tư.
- Kế toán tài sản cố định: bảng tính khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: hóa đơn bán hàng, thẻ kho…
- Kế toán giá thành: phiếu xác nhận thành phẩm hoàn thành.
* Hệ thống tài khoản kế toán.
Trong công tác kế toán hiện nay căn cứ vào đặc điểm tình hình SXKD, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số lượng phát sinh phòng kế toán căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán Theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC ng/ày 14/9/2006 của Bộ Tài chánh, hệ thống tài khoản trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 51 tài khoản và 5 tài khoản ngoài bảng:
Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp:
- Loại 1: Tài sản ngắn hạn.
- Loại 2: Tài sản dài hạn.
- Loại 3: Nợ phải trả .
- Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
- Loại 5: Doanh thu
- Loại 6: Chi phí sản xuất - kinh doanh:
- Loại 8 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh .
- Loại 0: Tài khoản ngoài bảng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, thể lệ kế toán của nhà nước; căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán công như điều kiện thiết bị tính toán sử lý thông tin của mình.
* Hình thức sổ kế toán tại Công ty
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán c