Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và xu hướng sản xuất của các doanh nghiệp là hạch toán kinh tế độc lập và tự khẳng định sự vững chắc của mình, đẻ cùng đất nước trên con đường hội nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO. Vì thế một trong những mối quan tâm của doanh nghiệp hiện nay. Để muốn duy trì và phát triển sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sự bùng nổ của doanh nghiệp sản xuất, thì vấn đề cần thiết để đáp ứng và tồn tại được trên thương trường, ngày càng khốc liệt, đó là vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất mà vẫn tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp được thị trường chấp nhận.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó một trong những mối quan tâm và đặc biệt chú ý của doanh nghiệp là công tác tổ chức, ghi chép phản ánh chi tiết, tổng hợp số liệt về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, tính toán giá thành thực tế của vật liệu thu mua, tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu cả về số lượng và chất lượng mặt hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương chính sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công Ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị
Phần III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH san xuất và thương mại Hữu Nghị
75 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4467 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và xu hướng sản xuất của các doanh nghiệp là hạch toán kinh tế độc lập và tự khẳng định sự vững chắc của mình, đẻ cùng đất nước trên con đường hội nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO. Vì thế một trong những mối quan tâm của doanh nghiệp hiện nay. Để muốn duy trì và phát triển sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sự bùng nổ của doanh nghiệp sản xuất, thì vấn đề cần thiết để đáp ứng và tồn tại được trên thương trường, ngày càng khốc liệt, đó là vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất mà vẫn tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp được thị trường chấp nhận.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó một trong những mối quan tâm và đặc biệt chú ý của doanh nghiệp là công tác tổ chức, ghi chép phản ánh chi tiết, tổng hợp số liệt về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, tính toán giá thành thực tế của vật liệu thu mua, tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu cả về số lượng và chất lượng mặt hàng.
Xuất phát từ những lý luận, yêu cầu và thực tiễn đặt ra em chọn đề tài " Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị" nhằm vận dụng lý thuyết để tìm hiểu lý luận thực tế kê toán nguyên vật liệu trong đơn vị sản xuất, từ đó tìm ra ưu nhược điểm trong công tác quản lý công tác kế toán nguyên vật liệu. Vì vậy để rút ra kinh nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến với mong muốn làm hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương chính sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công Ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị
Phần III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH san xuất và thương mại Hữu Nghị
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HỮƯ NGHỊ
1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị.
Công ty TNHH Hữu Nghị tiền thân là một công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sơn dùng cho trong và ngoài các công trình xây dựng tạo nên bề mặt của công trình có độ che phủ tốt và chống ẩm mốc do thời tiết quá khắc nghiệt ở Việt Nam .
Có bề dày hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất sơn nước, công ty có nhiều sản phẩm được nhiều người ưa chuộng , tính đến nay sản phẩm sơn đã có mặt hầu hết trên thị trường cùng nhiều sản phẩm sơn khác nhưng sản phẩm sơn mang thương hiệu của công ty vẩn là sự lựa chọn của phần đông lượng khách hàng.
Quá trình hoạt động của công ty luôn trải qua nhiều thăng trầm và có nhiều biến động. Hoạt động sản xuất của công ty như sau :
Từ năm 1985 đến nay: đây là giai đoạn khó khăn nhất của các doanh nghiệp nói chung và của công ty Trường Sơn nói riêng trong nền kinh tế bước vào giai đoạn của nền kinh tế thị trường. Từ đó, đòi hỏi công ty phải có bước đi đúng đắn chủ động và mạnh dạn hơn trong tình hình Nhà Nước chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần. Chuyến sang cơ chế mới còn nhiều bỡ ngỡ và bắt kịp được nhu cầu của thị trường cần một sản phẩm sơn trang trí đẹp và rẻ, từ sản phẩm vôi ve thông thường công ty đã năng động đẩy mạnh học hỏi từ thị trường nước ngoài công nghệ sản xuất cũng như khả năng tiếp thu kiến thức từ công nghệ mới đã được công ty Trường Sơn áp dụng, đội ngũ nhân viên cũng được nâng cao học hỏi tay nghề từ những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về công nghệ mới, Công Ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị dần làm quen với nguyên tắc tự hoạt động tự trang trải tự tồn tại và phát triển.
Sự thay đổi của Nhà Nước trong thời kỳ mới gây ảnh hưởng không ít đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Sản phẩm mới làm ra không tiêu thụ được thay vào đó là giá cả vật tư tăng vọt và khan hiếm việc đảm báo chi phí cho công nhân viên bước vào giai đoạn khó khăn.
Tuy khó vậy song công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Công ty dùng hình thức gia công chế biến, liên doanh, liên kết tự tiêu thụ sản phẩm, tự xây dựng đánh giá, tự tìm khách hàng có hiệu quả, có lãi để cạnh tranh trên thị trường.
Công ty tìm cách xâm nhập vào thị trường cạnh tranh với sản phẩm giá rẻ cho đến sản phẩm sơn cao cấp có mặt trên thị trường, đẩy mạnh cho thị trường trong nước đến ngoại tỉnh mở rộng cho khắp thị trường trên cả nước.
Tên đơn vị : Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị.
Địa Điểm : 1006 Đường Láng- Hà Nội .
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty được thể hiện bằng các chỉ tiêu kế toán. Cụ thể được thể hiện qua một số bảng sau:
Bảng 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH TỪ NĂM 2004 – 2006
STT
Chỉ tiêu
Đ/vi tính
Thực hiện
2004
2005
2006
1
Giá trị sản xuất CN
1000đ
1.750.000
4.250.000
6.250.000
2
Doanh thu
1000đ
10.287.500
6.233.750
8.375.000
3
Nộp ngân sách
đồng
1.908.750
211.356
236.097
4
Sản phẩm
106
184
238
5
Lợi nhuận thực hiện
1000đ
1.007.290
1.563.489
2.134.850
6
Thu nhập bq/người/tháng
đồng
775.000
996.514
1.163.928
( Theo nguồn số liệu thống kê tháng 12/2006)
Nhìn bảng bảng trên ta thấy hoạt động kinh doanh các sản phẩm chính hiệu của Công ty tiêu thụ liên tục tăng, giá trị sản xuất công nghiệp tăng, thu nhập tăng. Những chỉ tiêu trên đã khẳng định phần nào sự thích nghi và phát triển của Công ty trong nền kinh tế thị trường.
Bảng 2: BẢNG SO SÁNH GIỮA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN SO VỚI KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH TỪ NĂM 2004 - 2006
STT
Chỉ tiêu
Đ/vị tính
Kế hoạch
Thực hiện
%TH/KH
1
Giá trị sản xuất
đồng
7.200.000.000
6.250.000.000
86,8%
2
Doanh thu
đồng
9.600.000.000
8.375.000.000
87,2%
3
Nộp ngân sách
đồng
314.000.000
236.097.670
75,19%
4
Sản phẩm chủ yếu
228
238
104,4%
5
Thu nhập bình quân
đồng
1.050.000
1.163.928
141.9%
* Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị.
- Thiết kế sản phẩm , dụng cụ thiết bị dùng cho sản xuất sơn như thùng chứa vỏ hộp bột màu.
- Sản xuất các thể loại sơn , từ sơn dầu keo dính sơn sắt phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài nước.
- Nhập khẩu vật tư kỹ thuật , bảng màu , phụ tùng chủ yếu của nghành sơn phục vụ cho nhu cầu thị trường.
* Mặt hàng sản xuất kinh doanh:
Các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm:
+ Sản phẩm sơn dầu : Dùng cho ngoài trời, đảm bảo đúng với thời tiết của Việt Nam ẩm mốc và nóng ẩm làm cho độ che phủ của tường trở nên bền đẹp.
+ Sản phẩm sơn sắt: Dùng cho sản phẩm sơn trên bề mặt có độ bám dính cao ,độ keo của sản phẩm là 20%.
+ Sản phẩm keo : Dùng để dán những sản phẩm tạo độ bám dính khá cao.
+ Sản phẩm sơn dùng cho trong nhà: Bao gồm nhiều loại mỗi loại có những đặc tính khác nhau.
Ngoài ra công ty còn sản xuất nhiều loại sản phẩm thùng nhựa 20L, 5Lvà thùng bằng sắt 5L phục vụ cho nhu cầu sản xuất sơn và xuất đi các tỉnh thành trong và ngoài nước. Bên cạnh đó công ty còn sản xuất các loại vỏ hộp bằng giấy để đóng hàng như hộp cát tông và in lên những thông số cần thiết.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty:
* Nguồn nhân lực công ty :
Đây là điều tất yếu hết sức quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty. Chính vì thế, ngay từ khi thành lập Công ty không ngừng đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Hàng năm công ty vẫn tổ chức tuyển thêm công nhân viên từ nguồn cao đẳng, đại học và trung học dạy nghề. Đến nay công ty đã có 120 cán bộ công nhân viên, điều quan trọng là tuổi đời của cán bộ công nhân viên trong công ty còn trẻ, nên đã không ngừng phát huy tính sáng tạo của tuổi trẻ.
Để phát huy tối ưu thế mạnh này nhờ công ty đã áp dụng chế độ tiền lương thoả đáng. Mỗi các bộ công nhân viên được giao nhiệm vụ cụ thể và trực tiếp chịu trách nhiệm trước công ty, người làm tốt sẽ có thưởng vào cuối tháng. Công ty cũng đã áp dụng chế độ khoán theo sản phẩm nên mọi công nhân trong công ty đều tận tâm với công việc của mình.
Đầu tư cho đào tạo tăng cường chất xám cho cán bộ công nhân viên cũng là một điều kiện quan trọng để công ty phát triển vững mạnh. Công ty xác định được rằng con người là nền tảng quan trọng vững chắc tạo nên sự thành công của Công ty. Tất cả 100% công nhân viên vào làm việc tại công ty đều đã được đào tạo cơ bản và thậm chí có người còn được học với chuyên môn cao.
* Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Là sự tập hợp các bộ phận sản xuất chính, sản xuất phụ trợ và các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất cùng với mối quan hệ giữa các bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất.
a. Các bộ phận sản xuất chính:
Phân xưởng sản xuất gồm có: Dây chuyền sản xuất, máy tính đưa ra thông số kỹ thuật hợp lý cho dây chuyền sản xuất vận hành, bộ phận lắp giáp, bộ phận kiểm tra thông số, bộ phận thiết kế, bộ phận vận hành máy.
b. Bộ phận sản xuất phụ gồm có:
Các loại mặt hàng phục vụ cho sản xuất sản phẩm, tận dụng từ nguyên liệu chế tạo sản phẩm đắt tiền đưa cho ra đời sản phẩm rẻ, các mặt hàng thùng, lon chứa sản phẩm, bìa cát tông, đai dập, tất cả sản phẩm phục vụ sơn để đưa ra sản phẩm sơn thành sản phẩm trên thị trường.
Bộ phận sản xuất phụ trợ : Phân xưởng vận chuyển, kho bán thành phẩm, bộ phận kiểm tra KCS.
Sơ đồ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH TRƯỜNG SƠN
* Mô hình quản lý và tổ chức quản lý
Hiện nay Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị quản lý theo 2 cấp: cấp Công ty và cấp phân xưởng. Cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu quản lý hiện nay rất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Mỗi một phòng ban có một chức năng, một nhiệm vụ riêng.
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật, điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc có quyền hành cao nhất trong doanh nghiệp.
Đồng chí giám đốc trực tiếp phụ trách:
- Phòng tổ chức hành chính bảo vệ.
- Trưởng ban thi đua khen thưởng.
- Chủ tịch hội đồng kỷ luật.
- Chỉ huy trưởng lực lượng bảo vệ và anh ninh quốc phòng.
Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm trước giám đốc, trực tiếp chỉ đạo khối kinh tế và nghiệp vụ gồm các phòng ban chức năng:
+ Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm kế hoạch dài hạn.
+ Phụ trách công tác cung cấp vật tư, nguyên nhiên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
+ Chịu trách nhiệm công tác đối ngoại, giao dịch mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ đạo công tác thống kê - kế toán, hạch toán của Công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất:
+ Chỉ đạo công tác tiến bộ kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và thiết kế sản phẩm mới.
Dưới quyền của giám đốc và phó giám đốc là các phòng ban.
- Phòng kế hoạch - thương mại: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, điều hành sản xuất, ký các hợp đồng mua bán quản lý kho tàng, thống kê tổng hợp.
- Phòng tài vụ: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ hoạt động của Công ty, giám sát tình hình sử dụng vốn (vốn cố định, vốn lưu động), tình hình tài chính và các hoạt động khác.
- Phòng tổ chức hành chính bảo vệ.
- Phòng kỹ thuật- công nghệ: Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm, xây dựng định mức vật tư, nguyên nhiên vật liệu và định mức lao động cho sản phẩm mới, quản lý về chất lượng sản phẩm.
- Phân xưởng sản xuất trung tâm: có nhiệm vụ thực hiện và hoàn thành sản phẩn thông qua các bước công nghệ.
- Ban kiến thiết cơ bản: có nhiệm vụ sửa chữa, thiết kế các công trình của Công ty.
- Nhà khách có nhiệm vụ tiếp khách đến giao dịch với Công ty.
- Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty.
Các bộ phận của Công ty đã tạo được mối quan hệ mật thiết luôn hỗ trợ cho nhau giải quyết các vấn đề chồng chéo lên nhau, cùng nhau tạo ra hiệu quả tốt trong quá trình quản lý và sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ
( Trang 12)
1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
1.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán Công Ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị là tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính kế toán của công ty như: tổng hợp thu – chi, công nợ, giá thành, hạch toán, dự toán sử dụng nguồn vốn, NVL, quản lý tiền mặt.
Để phù hợp với tình hình, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cũng như nhiệm vụ của mình, mô hình bộ máy kế toán gồm 6 người và được phân công những việc cụ thể sau:
- Kế toán trưởng đồng thời là kế toán sản xuất và giá thành: tổ chức điều hành hệ thống kế toán, tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm công tác tính giá và tổng hợp số liệu ghi sổ cái và lập các báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước.
- Kế toán thanh toán và kế toán tiền mặt, tiền gửi: có nhiệm vụ theo dõi TK 331, theo dõi việc thu chi bằng tiền vào các bảng kê số 1, nhật ký chứng từ số 1.
- Kế toán tiền lương: theo dõi việc trả lương, BHXH, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi nguyên vạt liệu nhập, xuất, tồn.
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi TK131 (thanh toán với người mua) cuối tháng vào bảng kê số 11 rồi chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào các chứng từ được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ sản xuất. Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Thanh toán các khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt.
Sơ đồ 3:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HỮU NGHỊ
1.1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo.
Trong những năm gần đây, do đất nước chuyển mình theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước nên rất nhiều lĩnh vực được thay đổi để thích ứng với tình hình mới,cơ cấu tài chính kế toán cũng đã có những bước thay đổi biểu hiện ở sự ra đời của hệ thống kế toán mới ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 do bộ tài chính ban hành tuân thủ các tài khoản cấp 1; tài khoản cấp 2 cho phù hợp với đăc điểm nghành..
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, chế độ hiện hành của nhà nước công tác tổ chức kế toán của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hữu Nghị có những đặc điểm sau.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
- Xác định giá trị hàng tồn kho của Công ty theo giá đích danh, giá vốn hàng bán là giá trị thực tế dựa trên những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất tính vào giá thành sản phẩm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng VNĐ. Nếu có nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì được quy đổi VNĐ theo tỷ giá ngân hàng công bố tại thời điểm hạch toán.
a) Hình thức sổ kế toán:
Để thích ứng với điều kiện thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán là nhật ký chứng từ. Tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán tài chính của công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán thủ công.
Sơ đồ 4 :
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TRƯỜNG SƠN
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lấy số liệu trực tiếp ghi vào bảng kê cuối tháng ghi thẻ và số kế toán có liên quan.
Nhật ký chứng từ được ghi hàng ngày dựa trên số liệu của chứng từ gốc, cuối tháng chuyển sổ tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Căn cứ vào số liệu trên các bảng phân bổ, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng các số liệu trên các nhật ký chứng từ và ghi vào sổ cái. Đối với các chứng từ liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng sổ, thẻ kế toán và căn cứ vào đó lập bảng cân đối tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
b) Hệ thống tài khoản:
Hiện tại Công ty căn cứ vào chế độ kế toán được ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 do bộ tài chính ban hành tuân thủ các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để xây dựng hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty. Cuối năm 2006, khi Quyết định số 48 Công ty đang từng bước chuyển sang áp dụng chế độ kế toán mới vào công tác kế toán. Công ty quy định thống nhất sử dụng các tài khoản trong bảng cân đối kế toán. Nội dung phản ánh của các tài khoản về cơ bản là tuân thủ theo chế độ.
c) Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán mà Công ty sử dụng bao gồm các chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành và chứng từ do Công ty in. Với những nghiệp vụ phát sinh đã được chế độ thể chế hoá thành chứng từ cụ thể thì Công ty sử dụng chứng từ bắt buộc do Bộ tài chính ban hành. Còn lại một số nghiệp vụ khác mang tính chất quản lý nội bộ thì chứng từ sẽ do xí nghiệp tự thiết kế dựa trên những nội dung quy định bắt buộc trên chứng từ.
d) Báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo Công ty sử dụng bao gồm mẫu báo cáo do mẫu báo cáo do Bộ tài chính ban hành. Bốn báo cáo tài chính cơ bản Công ty lập bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo đúng chế độ kế toán quy định. Các báo cáo này được lập và gửi cuối quý và khi kết thúc niên độ kế toán. Cơ quan nhận báo cáo này gồm có: Cục thuế, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội, Ngân hàng giao dịch, Tổng cục thống kê.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ
Chương I:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
I. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên liệu, vật liệu
1.1. Khái niệm, đặc diểm nguyên liệu, vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên liệu
Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ - là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất, nguyên liệu, vật liệu cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ về các mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu mua sắm, dự trữ và bảo quản sử dụng.
- ở khâu mua hàng đòi hỏi phải quản lý việc thực hiện kế hoạch mua hàng về số lượng, khối lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời nhu câầ của sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp.
- ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện đo lường cần thiết, tổ chức và kiêể tra việc thực hiện chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên liệu, vật liệu tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn tài sản.
- ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm, chấp hánh tốt các định mức, dự toán chi phí nhằm tiết kiệm chi phí nguyên liệu, vật liệu góp phần quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho đơn vị.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu.