Trong xã hội loài người từ khi xuất hiện sản xuất, trao đổi, lưu thông hàng hoá thì từ đó xuất hiện tiền tệ và lưu thông tiền tệ. Sự xuất hiện tiền tệ đã thúc đẩy nhanh chóng các hoạt động giao lưu và làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế - xã hội. Trong lĩnh vực sản xuất, không có tiền người ta không biết sử dụng đơn vị tính toán, tổng hợp chi phí sản xuất; trong lĩnh vực lưu thông, phân phối trao đổi; trong lĩnh vực dịch vụ và đời sống không có tiền làm thước đo giá trị, công lao động và làm phương tiện chi trả thanh toán công dịch vụ đã hoàn thành thì mọi giao dịch và các quan hệ kinh tế giữa các tầng lớp dân cư với nhau, giữa nhà nước với dân cư…không thể thực hiện được. Thực tế đã chứng minh rằng tiền tệ ngày càng có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.Trong cơ chế thị trường vai trò của tiền tệ càng được thể hiện rõ nét hơn, nó là yếu tố, là công cụ không thể thiếu vắng trên thị trường và trong mọi giao dịch. Thực chất của tất cả các nền kinh tế hiện đại đều là những nền kinh tế đã được tiền tệ hoá cao độ. Những thay đổi về số lượng và sự thích ứng của nó với hàng hoá, dịch vụ đều tạo ra những biến động khó lường trong nền kinh tế .Đó là xét về mặt vĩ mô, còn về vi mô tiền tệ trong doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thức tài sản bằng tiền là khoản mục trong tài sản lưu động. Nó chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng.Tài sản bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán nhanh, là một loại vốn, là một nguồn lực về tài chính cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, dễ dàng chuyển đổi sang các hình thức khác như hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…Đồng thời, tài sản bằng tiền cũng là loại tài sản nhạy cảm với những sai sót ở các khâu vận chuyển, bảo quản, nghiệp vụ thu, chi, thanh toán. Chính vì vậy mà kế toán tài sản bằng tiền tại các doanh nghiệp là một phần hành quan trọng, có ảnh hưởng, cũng như chịu ảnh hưởng từ các phần hành kế toán khác. Là doanh nghiệp thương mại dịch vụ, không trực tiếp sản xuất nên phần hành kế toán vốn bằng tiền ở Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hà nội có một vị trí quan trọng, qua đó cũng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty, qua sách báo, cùng với các kiến thức được học tại trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng Hà nội”.
Đề tài được viết theo ba phần sau:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản bằng tiền tại doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hà nội.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hà nội.
78 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2539 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong xã hội loài người từ khi xuất hiện sản xuất, trao đổi, lưu thông hàng hoá thì từ đó xuất hiện tiền tệ và lưu thông tiền tệ. Sự xuất hiện tiền tệ đã thúc đẩy nhanh chóng các hoạt động giao lưu và làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế - xã hội. Trong lĩnh vực sản xuất, không có tiền người ta không biết sử dụng đơn vị tính toán, tổng hợp chi phí sản xuất; trong lĩnh vực lưu thông, phân phối trao đổi; trong lĩnh vực dịch vụ và đời sống không có tiền làm thước đo giá trị, công lao động và làm phương tiện chi trả thanh toán công dịch vụ đã hoàn thành thì mọi giao dịch và các quan hệ kinh tế giữa các tầng lớp dân cư với nhau, giữa nhà nước với dân cư…không thể thực hiện được. Thực tế đã chứng minh rằng tiền tệ ngày càng có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.Trong cơ chế thị trường vai trò của tiền tệ càng được thể hiện rõ nét hơn, nó là yếu tố, là công cụ không thể thiếu vắng trên thị trường và trong mọi giao dịch. Thực chất của tất cả các nền kinh tế hiện đại đều là những nền kinh tế đã được tiền tệ hoá cao độ. Những thay đổi về số lượng và sự thích ứng của nó với hàng hoá, dịch vụ đều tạo ra những biến động khó lường trong nền kinh tế .Đó là xét về mặt vĩ mô, còn về vi mô tiền tệ trong doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thức tài sản bằng tiền là khoản mục trong tài sản lưu động. Nó chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng.Tài sản bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán nhanh, là một loại vốn, là một nguồn lực về tài chính cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, dễ dàng chuyển đổi sang các hình thức khác như hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…Đồng thời, tài sản bằng tiền cũng là loại tài sản nhạy cảm với những sai sót ở các khâu vận chuyển, bảo quản, nghiệp vụ thu, chi, thanh toán. Chính vì vậy mà kế toán tài sản bằng tiền tại các doanh nghiệp là một phần hành quan trọng, có ảnh hưởng, cũng như chịu ảnh hưởng từ các phần hành kế toán khác. Là doanh nghiệp thương mại dịch vụ, không trực tiếp sản xuất nên phần hành kế toán vốn bằng tiền ở Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hà nội có một vị trí quan trọng, qua đó cũng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty, qua sách báo, cùng với các kiến thức được học tại trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng Hà nội”.
Đề tài được viết theo ba phần sau:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản bằng tiền tại doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hà nội.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hà nội.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên chuyên đề này không thể đề cập hết mọi khía cạnh của vấn đề, đồng thời cũng không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong có sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú trong phòng kế toán Công ty để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn !
Phần 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán tài sản bằng tiền tại doanh nghiệp
I. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán tài sản bằng tiền trong các doanh nghiệp
1. Đặc điểm kế toán tài sản bằng tiền trong các doanh nghiệp
Tài sản bằng tiền là khoản mục trong tài sản lưu động có tính luân chuyển cao. Đó là tất cả các loại hình tiền tệ được tồn tại trực tiếp dưới hình thức giá trị và có thể chuyển đổi ngay thành tiền của đơn vị chủ sở hữu như: Tiền mặt Việt Nam bằng đồng bạc Việt Nam, Tiền mặt bằng ngoại tệ, các loại vàng bạc, đá quý, ngân phiếu, và các khoản tương đương tiền (dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong việc thay đổi giá trị).
Tài khoản phản ánh tài sản bằng tiền gồm: Tài khoản 111 (Tiền mặt), Tài khoản 112 (Tiền gửi Ngân hàng), Tài khoản 113 (Tiền đang chuyển) và mang những đặc trưng cơ bản sau:
- Tài sản bằng tiền là khoản mục quan trọng trong tài sản lưu động và có tính luân chuyển cao, là phương tiện thanh toán có biên độ dao động lớn nên dễ xảy ra sai sót, thậm chí là đối tượng của sự gian lận và biển thủ công quỹ.
- Số dư của khoản mục này thường được dùng để phân tích khả năng thanh toán của đơn vị, và như vậy dễ bị trình bày sai lệch trên báo cáo tài chính. Nếu số dư khoản mục tài sản bằng tiền thấp, tỷ suất thanh toán nhỏ, thì khả năng thanh toán của đơn vị đang gặp khó khăn. Ngược lại, nếu số dư này quá cao chứng tỏ sự quản lý tài sản bằng tiền là kém hiệu quả.
- Phần lớn các hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan đến việc thu hoặc chi trả tiền như: mua, bán hàng hóa, vật tư, tài sản; các khoản đầu tư; các khoản chi phí phát sinh bằng tiền diễn ra hằng ngày. Do đó, tài sản bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng khác như doanh thu, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Những sai phạm ở các khoản mục này sẽ có tác dụng đến tài sản bằng tiền và ngược lại.
2. Nhiệm vụ:
Xuất phát từ những đặc điểm quản lý Vốn Bằng Tiền nêu trên, hạch toán Vốn Bằng Tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hàng ngày, phải phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt; giám đốc tình hình chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt.Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tại quỹ thực tế với sổ sách; phát hiện và kịp thời sử lý các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hằng ngày; giám đốc việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp, giải phóng nhanh tiền đang chuyển.
Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ Vốn Bằng Tiền
Để quản lý tốt Vốn Bằng Tiền trong nội bộ doanh nghiệp thì trước hết cần tách biệt việc bảo quản Vốn Bằng Tiền khỏi việc ghi chép các nghiệp vụ này. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải phân công một số nhân viên làm nhiệm vụ ghi sổ để kiểm tra công việc của người này thông qua công việc của người kia. Việc phân chia trách nhiệm như trên là nhằm hạn chế bớt tình trạng gian lận cũng như móc ngoặc giữa các nhân viên trong việc tham ô tiền mặt.
3. Các bước chính để thực hiện quản lý nội bộ đối với Vốn Bằng Tiền gồm
Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán – những nhân viên giữa tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt.
Lập bản danh sách ghi hoá đơn thu tiền tại thời điểm và nơi nhận tiền mặt.
Thực hiện thanh toán bằng séc, chỉ nên dùng tiền mặt cho các khoản chi tiêu lặt vặt, thường xuyên, không được chi trả tiền mặt thay cho việc chi trả séc, tập trung quản lý tiền và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng thương mại và kho bạc Nhà nước.
Trước khi phát hành một tờ séc để thanh toán, phải kiểm tra số lượng và giá trị các khoản chi, tránh việc phát hành séc quá số dư.
Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng ký séc.
Đối chiếu, điều chỉnh số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phải thực hiện thường xuyên trong kỳ.
4. Phân loại:
Tiền trong doanh nghiệp chủ yếu là tiền vốn được phân loại theo các cách tiếp cận sau:
- Theo trách nhiệm quản lý tiền vốn có: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Theo hình thái tài sản tiền: Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý…
a. Thanh toán bằng séc:
Séc là lệnh trả tiền của người phát hành yêu cầu ngân hàng trong thời hạn hiệu lực của tờ séc, trích tiền từ tài khoản của họ trả cho người thụ hưởng. Có 4 loại séc:
- Séc chuyển khoản: là loại séc do chủ tài khoản phát hành để chi trả trực tiếp cho người được thụ hưởng. Séc chuyển khoản được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng chi nhánh ngân hàng hoặc giữa các khách hàng có tài khoản ở khác chi nhánh nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Thời hạn có hiệu lực của séc chuyển khoản lớn nhất là 10 ngày kể từ ngày ký phát hành séc.
- Séc bảo chi: là loại séc do chủ tài khoản phát hành lập trên mẫu tờ séc bảo chi và do ngân hàng bảo đảm chi trả. Để được ngân hàng bảo đảm chi trả, chủ tài khoản phải lưu ký trước số tiền ghi trên tờ séc vào tài khoản riêng. Séc bảo chi sử dụng trong trường hợp khách hàng yêu cầu hoặc theo quyết định của ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm kỷ luật phát hành séc quá số dư.
Thời hạn hiệu lực lớn nhất của séc bảo chi là 30 ngày kể từ ngày mở. Khi thanh toán séc người phát hành séc phải xuất trình sổ séc để người thụ hưởng kiểm tra số dư của sổ séc.
- Séc cá nhân: áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên cá nhân tại ngân hàng dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác. Đối với séc cái nhân có số tiền lớn hơn 5 triệu đồng, người phát hành séc phải đến ngân hàng nơi mở tài khoản để làm thủ tục bảo chi séc.
Thời hạn hiệu lực lớn nhất của séc cá nhân là 10 ngày kể từ ngày phát hành séc.
b. Thanh toán uỷ nhiệm chi- chuyển tiền:
Uỷ nhiệm chi- chuyển tiền là lệnh của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng.Uỷ nhiệm chi dùng để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng một hệ thống ngân hàng.
Trong vòng một ngày làm việc ngân hàng bên trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc chi hoặc từ chối lệnh chi nếu tài khoản không đủ sử dụng hoặc không hợp lệ. Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng khi nhận được uỷ nhiệm chi hợp lệ phải ghi có và báo có ngay cho bên thụ hưởng.
c. Thanh toán uỷ nhiệm thu:
Thanh toán uỷ nhiệm thu là giấy đòi tiền do người thụ hưởng lập gửi ngân hàng để uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng. Uỷ nhiệm thu được dùng trong thanh toán giữa các khách hàng cùng tài khoản ở cùng ngân hàng hoặc khác ngân hàng trong cùng hệ thống ngân hàng hoặc khác hệ thống ngân hàng.
Để thực hiện thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, hai bên mua bán phải thống nhất thoả thuận và ghi trong hợp đồng kinh tế đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng biết để làm căn cứ thực hiện các uỷ nhiệm thu. Khi nhận được giấy uỷ nhiệm thu trong vòng 1 ngày làm việc ngân hàng thông báo cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên trả tiền không đủ tiền thì bên trả tiền sẽ bị phạt chậm trả
d. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C):
Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền đã giao theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã ký.
Khi có nhu cầu, bên mua lập giấy mở L/C yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi hoặc tiền vay bằng tổng giá trị hàng hoá đặt mua để lưu ký vào tài khoản riêng. Mức tối thiểu của L/C là 10 triệu đồng và lưu ký không được hưởng lãi. Sau đó ngân hàng phục vụ bên trả tiền, gửi ngay L/C cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để báo cho bên bán biết. Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho bên mua sau khi nhận được giấy báo có đã mở L/C. Mỗi L/C chỉ dùng để trả tiền cho một người thụ hưởng. Thời hạn hiệu lực của L/C là 3 tháng kể từ ngày ngân hàng bên mua nhận mở L/C.
e. Thanh toán bằng ngân phiếu:
Ngân phiếu thanh toán do ngân hàng nhà nước phát hành có các mệnh giá (do Thống đốc ngân hàng nhà nước quy định trong từng thời kỳ), có thời hạn thanh toán in sẵn và không ghi tên, do đó có thể chuyển nhượng bằng cách trao tay. Ngân phiếu thanh toán dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, trả nợ ngân hàng, nộp ngân sách, gửi vào tài khoản ngân hàng. Để sử dụng ngân phiếu thanh toán khách hàng có thể nộp tiền vào ngân hàng; trích tài khoản ngân hàng hoặc vay ngân hàng một số tiền tương ứng với giá trị của ngân phiếu thanh toán. Khi không sử dụng ngân phiếu hoặc ngân phiếu hết hạn lưu hành, người sử dụng nộp ngân phiếu vào ngân hàng để được ghi có hoặc đổi lấy ngân phiếu còn giá trị lưu hành.
f. Thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá,dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay quầy trả tiền tự động. Thẻ thanh toán có nhiều loại nhưng trước mắt chỉ áp dụng 3 loại:
- Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng. Mỗi thẻ có ghi hạn mức lớn nhất và khách hàng chỉ có thể thanh toán trong phạm vi hạn mức của thẻ.
- Thẻ quỹ thanh toán: áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng có lưu ký tiền vào tài khoản riêng tại ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ.
- Thẻ tín dụng: áp dụng cho khách hàng được ngân hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán trong phạm vi hạn mức tín dụng được ngân hàng chấp nhận bằng văn bản.
II. Phương pháp kế toán tài sản bằng tiền
1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ trong hạch toán Vốn Bằng Tiền :
Phiếu thu:
Phiếu thu được sử dụng để xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ, là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt.
Mọi khoản tiền mặt nhập quỹ đều phải có chứng từ, phiếu thu chứng minh. Phiếu thu được lập bằng tay và được đóng thành quyển. Số thứ tự phiếu thu được ghi liên tục trong một quyển, trong một năm.
Phiếu thu được lập thành 3 liên:
+Liên 1: lưu
+Liên 2: giao cho người nộp tiền
+Liên 3: giao cho thủ quỹ để thủ quỹ nhận tiền, ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt kèm theo các chứng từ gốc. Kế toán tiền mặt kiểm tra, ghi sổ kế toán, sau đó chuyển sang bảo quản, lưu trữ.
Phiếu chi:
Phiếu chi là chứng từ để xác định số tiền mặt xuất khỏi quỹ, là căn cứ để thủ quỹ chi tiền, ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Mọi khoản chi tiền mặt đều phải có chứng từ chứng minh.
Phiếu chi được lập thành 2 liên:
+Liên 1: lưu tại cuống
+Liên 2: giao cho thủ quỹ chi tiền ghi sổ quỹ sau đó chuyển phiếu chi cho kế toán tiền mặt để ghi sổ.
Phiếu tạm ứng:
Phiếu tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng.
Phiếu tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị giám đốc duyệt chi
Giấy thanh toán tiền tạm ứng:
Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng là bảng liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng và các khoản đã chi của người nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán.
Sau khi lập xong giấy thanh toán tiền tạm ứng, kế toán thnah toán chuyển cho kế toán trưởng xem xét và thủ trưởng đơn vị xét duyệt. Giấy thanh toán tiền tạm ứng kèm theo chứng từ gốc được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Bảng kiểm kê quỹ:
Bảng kiểm kê quỹ là biên bản nhằm xác nhận số tiền tồn quỹ thực tế và số thừa, thiếu, trên cơ sở đó tăng cường quản lý quỹ và làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, chi sổ kế toán số chênh lệch.
Bảng kiểm kê quỹ do ban kiểm kê quỹ lập thành 2 bản:
+1 bản lưu ở thủ quỹ.
+1 bản lưu ở kế toán quỹ.
2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm Vốn Bằng Tiền, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 111 - Tiền mặt: Phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp, chi tiết làm 3 tiểu khoản.
+ 1111- Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu).
+ 1112 - Ngoại tệ.
+ 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
- Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng: Theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng, các trung tâm tài chính khác. Tài khoản 112 chi tiết thành:
+ 1121 - Tiền Việt Nam.
+ 1122 - Ngoại tệ.
+ 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
- Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển: Dùng để theo dõi các khoản tiền của doanh nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục.
+ 1131 - Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu).
+ 1132 - Ngoại tệ.
Các tài khoản này có kết cấu chung như sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tiền của doanh nghiệp.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tiền của doanh nghiệp.
Dư nợ: Phản ánh số tiền hiện có (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
3. Hạch toán tiền mặt:
a. Thủ tục và sổ sách hạch toán:
Theo chế độ hiện hành, các đơn vị được phép giữ lại một số tiền mặt trong hạn mức quy định để chi tiêu cho nhu cầu thường xuyên. Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và phải có đủ chữ ký của người thu, người nhận, người cho phép nhập, xuất quỹ (tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng). Sau khi đã thu, chi tiền, thủ quỹ đóng dấu “đã thu tiền” hoặc “đã chi tiền” vào chứng từ. Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý tại quỹ. Hằng ngày, thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra để xác minh nguyên nhân kiến nghị biện pháp giải quyết. Với vàng bạc, đá quý nhận ký cược, ký quỹ trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ thủ tục về cân đong đo đếm số lượng, chất lượng, trọng lượng và tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
Mẫu: Sổ quỹ tiền mặt (kèm theo báo cáoquỹ)
Ngày … tháng … năm…
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoảnđối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Phát sinh trong ngày……………………
Cộng phát sinhDư đầu ngày Dư cuối ngày
Kèm theo
…Chứng từ thu…Chứng từ chi
Kế toán tiền mặt khi nhận được báo cáo quỹ (có kèm theo các chứng từ gốc) do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên báo cáo quỹ rồi tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào sổ kế toán tiền mặt theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi (nhập xuất) quỹ tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.
b. Phương pháp hạch toán tình hình biến động tiền Việt Nam:
Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu) tăng, giảm do nhiều nguyên nhân và được theo dõi trên tiểu khoản 1111 “Tiền Việt Nam”. Kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ cụ thể để ghi sổ cho phù hợp.
- Với các nghiệp vụ tăng tiền mặt: Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ. Tăng do thu từ các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường nhập quỹ; Tăng do rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ; Tăng do thu hồi tạm ứng thừa; Tăng do thu từ người mua (kể cả tiền đặt trước của người mua); Tăng do các nguyên nhân khác (thu hồi các khoản thu nội bộ, thu hồi các khoản đầu tư cho vay, thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ...)
- Với các nghiệp vụ giảm: Giảm do mua vật tư, hàng hoá, tài sản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt; Giảm do chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thuê ngoài trực tiếp bằng tiền; Giảm do gửi vào ngân hàng; Giảm do các nguyên nhân khác.
Sơ đồ hạch toán tiền mặt (VND)
TK 511, 512 TK 1111 TK 151, 152, 153, 211, 213, 241....
Chi mua sắm vật tư, tài sản
TK 535, 711 (giá chưa thuế VAT) TK 133
TK 3331 TK 311, 331, 341...
Thuế VAT đầu ra
( tính theo giá bán)
TK 131, 136, 141... TK 112
-
c. Phương pháp hạch toán tình hình biến động ngoại tệ:
- Nguyên tắc hạch toán thu, chi ngoại tệ
Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, khi phát sinh các nghiệp vụ về thu, chi ngoại tệ, kế toán phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo bằng đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Việt Nam. Ngoài ra, nguyên tệ phải được theo dõi chi tiết trên tài khoản 007 – “Ngoại tệ các loại” theo từng tài khoản “Tiền mặt” , “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” và chi tiết trên sổ kế toán chi tiết công nợ phải thu, phải trả.
Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm từng doanh nghiệp, việc hạch toán ngoại tệ và các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ có thể vận dụng như sau:
+ Với những doanh nghiệp phát sinh ít nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được ghi sổ theo tỷ giá thực tế.
+ Với những doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ: Để giảm bớt việc ghi sổ kế toán, có thể sử dùng tỷ giá hạch toán để ghi chép ở các tài khoản tiền