Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone

Lao động là quá trình hoạt động tự giác, hợp lý của con người, nhờ đó con người làm thay đổi các đối tượng tự nhiên biến chúng thành những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu con người. Lao động là điều kiện cơ bản của sự tồn tại và phát triển, vì thế sức lao động giữ vai trò quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Tuy nhiên người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi mà công sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động và được gọi là tiền lương. Đối với người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống cho bản thân và gia đình họ. Còn đối với doanh nghiệp thì tiền lương là công cụ để duy trì và phát triển nhân sự có lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Làm tốt công tác tiền lương sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động mang hết tài năng và nhiệt tình phấn đấu vì lợi ích chung của toàn doanh nghiệp, tạo niềm tin giữa cấp trên với cấp dưới, và giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội tới từng thành viên. Trong những năm qua, cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, Đảng và Nhà Nước ta đã có những cải cách về tiền lương như điều chỉnh mức lương tối thiểu, xây dựng hệ thống bảng lương, thang lương. Mặc dù vậy vẫn chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, thực tế vẫn còn nhiếu bất cập. Như vậy hoàn thiện công tác tiền lương là một yêu cầu khách quan đối với không chỉ các doanh nghiệp mà còn là vấn đề mà Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm. PHẦN I ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY VINAPHONE 1.1.ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY Tên Doanh Nghiệp: Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone Tên viết tắt: VNP Địa chỉ : Công ty Vinaphone có tên tắt (VNP) là một doanh nghiệp Nhà nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện thành lập theo quyết định số 31/QĐ -TCCB ngày 14/6/1997 hoạt động kinh doanh và phục vụ trong lĩnh vực thông tin di động nhắn tin và điện thoại thẻ toàn quốc. Công ty là thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam), có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, được tập đoàn giao quản lý tài sản, vốn với quy mô phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty có trách nhiệm sử dụng hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn được giao. Có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và phục vụ đã được tập đoàn giao. Vinaphone là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt nam. Cùng với các đơn vị thành viên khác trong dây truyền công nghệ bưu chính - viễn thông liên hoàn, thống nhất có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông. Công ty được thành lập ngày 11 tháng 12 năm 1997. Một sự kiện quan trọng đánh dấu bước chuyển lớn trong năm 2006 đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và nghành viễn thông nói riêng là Việt nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Cũng ở thời điểm này, để nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Công ty Dịch vụ Viễn thông đã có một đọng thái quan trọng là đổi tên viết tắt từ GPC thành Vinaphone, khẳng định hướng kinh doanh của công ty trong giai đoạn mới. Công ty cũng đã công bố hệ thống nhận diện thương hiệu mới một cách chuyên nghiệp và hiện đại, quyết tâm xây dựng Vinaphone thành mạng di động số 1 tại Việt Nam và hướng đến hợp tác và hội nhập quốc tế. Tính đến cuối năm 2008 Công ty là mạng di động lớn thứ ba Việt Nam, chiếm 20% thị trường thông tin di động, (sau Mobifone với 41%, Viettel với 34% và vượt S-Fone với 3% ). Vinaphone là mạng di động của viên chức Nhà nước với một phần lớn khách hàng thuộc nhóm này. Sau hơn 10 năm trưởng thành và phát triển, mạng thông tin di động Vinaphone đã phủ sóng toàn quốc, 100% các huyện và vùng biên giới, hải đảo của tổ quốc như: Mù Căng Trải, Phú Quốc … đã có sóng di động vinaphone.đội ngũ cán bộ công nhân viên chức không ngừng phát triển từ chỗ chỉ có 25 người đến nay đã có 1887 người ; đứng vào hàng số 1 của VNPT trong lĩnh vực đầu tư , từ 1000 tỷ đến 2000 tỷ mỗi năm.trước năm 2005 ,tốc độ tăng trưởng thuê bao năm sau tăng trưởng bằng tổng các năm trước cộng lại .mạng đã nâng cấp từ hệ thông 2G lên 2.5G và hiện nay la 3G với công nghệ và mạng thông minh cho phép thực hiên các dịch vụ một cách đa rạng cho loại thuê bao trả trước và trả sau. Vinaphone hiện có 15 tổng đài , 7HLR, 70BSC và hơn 2000 tram BTS với 5.353745 thuê bao. Viễn thông là một trong những nghành quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước . Do đó ,Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được coi là tổ chức kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế ở Việt Nam.VNP là một tổ chức kinh tế lớn trong các đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính viễn thông nên được Nhà nước quan tâm. Với vị trí kinh tế - xã hội quan trọng như vậy , đồng thời để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình . VNP không những phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý . Qua đó, công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động với kết cấu trình độ chuyên môn, tay nghề tương đối, hợp lý cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công ty. Tính đến 31/01/2010, tổng số lao động của VNP có 1887 công nhân viên hiện đang công tác và làm việc tại 3 trung tâm và văn phòng của công ty. Nhìn chung do có điền kiện thuận lơi trong kinh doanh nên điều kiện làm việc của nhân viên tương đối đầy đủ về trang thiết bị, cơ sở vật chất và mức lương của nhân viên trong công ty là tương đối cao so với các nghành nghề khác. Chia theo trình độ công nhân viên trong công ty có: -Tiến sĩ: 06 người. -Thạc sĩ: 43 người -Đại học, cao đẳng: 1,337 người -Trung cấp: 156 người -Công nhân: 318 người -Lao động khác: 27 người

doc73 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3671 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Lao động là quá trình hoạt động tự giác, hợp lý của con người, nhờ đó con người làm thay đổi các đối tượng tự nhiên biến chúng thành những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu con người. Lao động là điều kiện cơ bản của sự tồn tại và phát triển, vì thế sức lao động giữ vai trò quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Tuy nhiên người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi mà công sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động và được gọi là tiền lương. Đối với người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống cho bản thân và gia đình họ. Còn đối với doanh nghiệp thì tiền lương là công cụ để duy trì và phát triển nhân sự có lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Làm tốt công tác tiền lương sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động mang hết tài năng và nhiệt tình phấn đấu vì lợi ích chung của toàn doanh nghiệp, tạo niềm tin giữa cấp trên với cấp dưới, và giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội tới từng thành viên. Trong những năm qua, cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, Đảng và Nhà Nước ta đã có những cải cách về tiền lương như điều chỉnh mức lương tối thiểu, xây dựng hệ thống bảng lương, thang lương. Mặc dù vậy vẫn chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, thực tế vẫn còn nhiếu bất cập. Như vậy hoàn thiện công tác tiền lương là một yêu cầu khách quan đối với không chỉ các doanh nghiệp mà còn là vấn đề mà Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm. Qua thời gian thực tế tại Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone, em đã nhận thức và hiểu rõ hơn tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của các doanh nghiệp. Với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đặng Thị Thúy Hằng và các anh chị phòng Kế Toán Thống Kê - Tài Chính Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Đặc điểm lao động, tiền lương và quản lý lao động, tiền lương tại Công ty Vinaphone Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Vinaphone Phần III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Vinaphone PHẦN I ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY VINAPHONE ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY Tên Doanh Nghiệp : Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone Tên viết tắt : VNP Địa chỉ : Công ty Vinaphone có tên tắt (VNP) là một doanh nghiệp Nhà nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện thành lập theo quyết định số 31/QĐ -TCCB ngày 14/6/1997 hoạt động kinh doanh và phục vụ trong lĩnh vực thông tin di động nhắn tin và điện thoại thẻ toàn quốc. Công ty là thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam), có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, được tập đoàn giao quản lý tài sản, vốn với quy mô phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty có trách nhiệm sử dụng hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn được giao. Có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và phục vụ đã được tập đoàn giao. Vinaphone là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt nam. Cùng với các đơn vị thành viên khác trong dây truyền công nghệ bưu chính - viễn thông liên hoàn, thống nhất có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông. Công ty được thành lập ngày 11 tháng 12 năm 1997. Một sự kiện quan trọng đánh dấu bước chuyển lớn trong năm 2006 đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và nghành viễn thông nói riêng là Việt nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Cũng ở thời điểm này, để nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Công ty Dịch vụ Viễn thông đã có một đọng thái quan trọng là đổi tên viết tắt từ GPC thành Vinaphone, khẳng định hướng kinh doanh của công ty trong giai đoạn mới. Công ty cũng đã công bố hệ thống nhận diện thương hiệu mới một cách chuyên nghiệp và hiện đại, quyết tâm xây dựng Vinaphone thành mạng di động số 1 tại Việt Nam và hướng đến hợp tác và hội nhập quốc tế. Tính đến cuối năm 2008 Công ty là mạng di động lớn thứ ba Việt Nam, chiếm 20% thị trường thông tin di động, (sau Mobifone với 41%, Viettel với 34% và vượt S-Fone với 3% ). Vinaphone là mạng di động của viên chức Nhà nước với một phần lớn khách hàng thuộc nhóm này. Sau hơn 10 năm trưởng thành và phát triển, mạng thông tin di động Vinaphone đã phủ sóng toàn quốc, 100% các huyện và vùng biên giới, hải đảo của tổ quốc như: Mù Căng Trải, Phú Quốc … đã có sóng di động vinaphone.đội ngũ cán bộ công nhân viên chức không ngừng phát triển từ chỗ chỉ có 25 người đến nay đã có 1887 người ; đứng vào hàng số 1 của VNPT trong lĩnh vực đầu tư , từ 1000 tỷ đến 2000 tỷ mỗi năm.trước năm 2005 ,tốc độ tăng trưởng thuê bao năm sau tăng trưởng bằng tổng các năm trước cộng lại .mạng đã nâng cấp từ hệ thông 2G lên 2.5G và hiện nay la 3G với công nghệ và mạng thông minh cho phép thực hiên các dịch vụ một cách đa rạng cho loại thuê bao trả trước và trả sau. Vinaphone hiện có 15 tổng đài , 7HLR, 70BSC và hơn 2000 tram BTS với 5.353745 thuê bao. Viễn thông là một trong những nghành quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước . Do đó ,Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được coi là tổ chức kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế ở Việt Nam.VNP là một tổ chức kinh tế lớn trong các đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính viễn thông nên được Nhà nước quan tâm. Với vị trí kinh tế - xã hội quan trọng như vậy , đồng thời để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình . VNP không những phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý . Qua đó, công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động với kết cấu trình độ chuyên môn, tay nghề tương đối, hợp lý cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công ty. Tính đến 31/01/2010, tổng số lao động của VNP có 1887 công nhân viên hiện đang công tác và làm việc tại 3 trung tâm và văn phòng của công ty. Nhìn chung do có điền kiện thuận lơi trong kinh doanh nên điều kiện làm việc của nhân viên tương đối đầy đủ về trang thiết bị, cơ sở vật chất và mức lương của nhân viên trong công ty là tương đối cao so với các nghành nghề khác. Chia theo trình độ công nhân viên trong công ty có: Tiến sĩ: 06 người. Thạc sĩ: 43 người Đại học, cao đẳng: 1,337 người Trung cấp: 156 người Công nhân: 318 người Lao động khác: 27 người Dưới đây là bảng phân loại lao động của Công ty theo các tiêu thức khác nhau: Bảng 1.1. Bảng phân loại lao động theo trình độ Trình độ  Số lượng  %   Lao động bậc Công nhân trở xuống  345  18.3%   Lao động bậc Đại học trở xuống  1,493  79.1%   Lao động bậc trên Đại học  49  2.6%   Bảng 1.2. Bảng phân loại lao động theo giới tính Giới tính  Số lượng  %   Nam  1,081  57.3%   Nữ  806  42.7%   Bảng 1.3. Bảng phân loại lao động theo độ tuổi Độ tuổi  Số lượng  %   Dưới 25  7  0.04%   Từ 25- Dưới 40  1,083  57.39%   Trên 40  779  42.57%   Nhìn vào số liệu Bảng 1.1 ta thấy đội ngũ lao động của Công ty có trình độ tương đối so với mặt bằng lao động hiện nay. Lao động có trình độ đại học trở xuống là 1493 người, chiếm tỷ lệ cao nhất 79.1%. Lao động bậc công nhân trở xuống là 345 người tương ứng 18.3%. Lao động bậc trên đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất là 2.6% với 49 người. Với nhịp độ phát triển hiện nay, để giữ vững vị thế và phát triển hơn nữa Công ty cần chú trọng nâng cao trình độ người lao động hơn nữa bằng việc mở các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc cử cán bộ đi du học nước ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển của nghành nói riêng và của xã hội nói chung. Nhìn vào Bảng 1.2 phân loại lao động theo giới tính ta thấy cơ cấu lao động mất cân đối giữ nam và nữ. Lao động nam trong Công ty chiếm 1,081 người tương úng tỷ lệ 57.3%, trong khi đó lao động nữ chỉ chiếm 42.7% với 806 người. Công ty nên điều chỉnh lao động một cách hợp lý để cơ cấu lao động cân đối hơn. Nhìn vào Bảng 1.3 phân loại lao động theo độ tuổi ta thấy một cơ cấu lao động già mặc dù lao động từ 25 đến dưới 40 chiếm tỷ lệ cao nhất là 57.39% với 1083 người. Điều đó là do lao động ở độ tuổi trên 40 chiếm tỷ lệ khá cao 42.57% với 779 người. Một công ty với cơ cấu lao động già sẽ phát triển một cách không năng động nếu không muốn nói là chậm phát triển, chậm đổi mới hơn một công ty có cơ cấu lao động trẻ. Từ đó có thể làm cho công ty không theo kịp sự phát triển của nghành, của xã hội. Vì thế Công ty nên có những giải pháp nhằm làm trẻ hóa lao động, đặc biệt với lĩnh vực kinh doanh của Công ty thì sự trẻ hóa lao động lại càng cần thiết hơn. CÁCH THỨC PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một trong những bộ phận chủ yếu của chi phí giá thành tạo nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra.Vì thế sử dụng lao động thế nào cho hợp lý, hiệu quả mà lại đảm bảo mức tiền lương thích hợp cho người lao đông. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa, tiền lương là một phần của thu nhập quốc dân, nhưng khi chuyển sang nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường thì tiền lương được coi là giá cả sức lao động. Tiền lương được hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Khác với phạm trù trao đổi hang hóa thông thường, tiền lương là một phạm trù thuộc lĩnh vực phân phối, do đó nó phải xuất phát từ yêu cầu của xã hội và do các quy luật xã hội quyết định. Bởi vậy nguyên tắc phân phối lương, hệ số lương và mức lương cụ thể của người lao động cao hay thấp còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ lịch sử nhất định. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề tiền lương, Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone đã xây dựng chính sách tiền lương xuất phát từ những yêu cầu sau: Một là: Tiền lương phải dược giải quyết cho trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cho tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thi trường. Hai là: Trong sản xuất kinh doanh phải xem xét tiền lương ở hai phương diện, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất kinh doanh do đó phải tính đúng tính đủ các yếu tố hợp thành tiền lương. Mặt khác tiền lương là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp phân phối cho nhân viên trong doanh nghiệp do vậy mỗi doanh nghiệp phải có chính sách tiền lương hợp lý với kết quả hạt động kinh doanh. Ba là: Việc trả lương phải kết hợp hài hòa ba lợi ích: Đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà Nước Đảm bảo duy trì và phát triển doanh nghiệp (bảo tồn vốn, tái tạo vốn, đầu tư vốn…) Đảm bảo đời sống của người lao động Công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo những yêu cầu sau: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động Làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên Đảm bảo tính đơn giản rõ rang, dễ hiểu Để đảm bảo những yêu cầu trên Công ty Vinaphone đã đưa ra năm nguyên tắc xây dưng quy chế tiền lương: Một là: Phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Hai là: Tực hiện hình thức trả lương Chất lượng theo việc và kết quả thực hiện công việc theo số lượng và chất lượng hoàn thành. Ba là: Gắn tiền lương của người lao động với hiệu quả SXKD của đơn vị và của toàn Công ty. Bốn là: Quy chế phân phối tiền lương phải đươch tập thể Người lao động thảo luận, thông qua, được BCH Công đoàn đơn vị tham gia góp ý và phổ biến công khai đến từng người lao động. Đồng thời đảm bảo nguyên tắc tập trung, khi quy chế được ban hành các đơn vị trực thuộc và người lao động phải có nghĩa vụ triển khai thực hiện. Năm là: Chính sách tiền lương phải được gắn với nội dung quản lý nhân sự khác như: Đào tạo, tuyển dụng, nhằm thu hút, khuyến khích và phát triển nguồn nhân lực. Phân phối tiền lương cho tập thể Công ty phân phối tiền lương cho đơn vị trực thuộc Công ty bằng cách: Căn cứ vào Quỹ tiền lương được Tập đoàn giao theo KH SXKD và đơn giá tiền lương, sau khi thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn Công ty, nguồn quỹ tiền lương được hinh thành sau khi đã trừ những khoản sau: Trích lập quỹ dự phòng từ 3% ÷ 5% quỹ tiền lương kế hoạch. Trích 3% quỹ tiền lương kế hoạch để xét thưởng khuyến khích hang quý theo năng suât chất lượng và hiệu quả SXKD của các tập thể. Bù giá đắt đỏ… theo nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức Công ty hàng năm. Công ty phải chi trả hết các khoản trích trên vào cuối năm tài chính. Đơn vị trực thuộc được Công ty phân giao quỹ tiền lương bao gồm: Khối Văn phòng Công ty; Ban triển khai dự án VNP; Trung tâm điều hành thông tin; Trung tâm dịch vụ khách hàng; Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực 1; Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực 2; Trung tâm dịch vụ viến thông khu vực 3; Phân phối tiền lương cho đơn vị theo kế hoạch VKH = VCSKH + VCLKH Trong đó: - VKH : Quỹ tiền lương KH của đơn vị - VCSKH : Quỹ tiền lương chính sách kế hoạch của đơn vị. Bao gồm lương cấp bậc theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, các loại phụ cấp theo lương. - VCLKH : Quỹ tiền lương chất lượng Kế hoạch: Xác định căn cứ vào nội dung công việc và hệ số phức tạp công việc. Xác định Quỹ tiền lương chính sách theo Kế hoạch VCSKH = LĐBQ x (HCB + HPC) x TLmin + VK Trong đó: - LĐBQ : Lao động có mặt bình quân năm KH của đơn vị - HCB : Hệ số lương cấp bậc bình quân của đơn vị - HPC : Hệ số phụ cấp theo lương bình quân của đơn vị - TLmin : Tiền lương tối thiểu 1 hệ số theo quy định của Nhà Nước - VK : Quỹ tiền lương Hợp đồng thời vụ: bằng Tổng lao động thuê HĐTV x Mức lương hợp đồng thỏa thuận/ người/ năm. Xác định Quỹ tiền lương chất lượng theo Kế hoạch VCLKH = LĐĐB x HPBQ x TLHP Trong đó: - LĐĐB : Lao động định biên kế hoạch của đơn vị - HPBQ : Hệ số mức độ phức tạp công việc bình quân của đơn vị - TLHP : Chỉ số tiền lương tương ứng vói HP = 1 Xác định TLHP : V - ∑ VCSKH TLHP = n ∑ (LĐĐBKH x HPBQ)i i = 1 Trong đó: - V : Quỹ tiền lương Kế hoạch của Công ty - i : Tâp thể thứ i được phân phối tiền lương, i = 1 ÷ n ( n là các đơn vị được Công ty phân giao Quỹ tiền lương) VTH = VCSTH + VCLTH Trong đó: - VTH : Quỹ tiền lương thực hiện của đơn vị - VCSTH : Quỹ tiền lương chính sách thực hiện của đơn vị - VCLTH : Quỹ tiền lương chất lượng thực hiện của đơn vị Xác định Quỹ tiền lương chính sách thực hiện của đơn vị VCSTH = LĐTT x (HCB + HPC) x TLmin + VK Trong đó: - LĐTT : Lao động thực tế thực hiện - Trường hợp VCSTH > VCSKH thì Công ty bổ sung từ nguồn dự phòng - Trường hợp VCSTH < VCSKH thì phần chênh lệch gộp vào Quỹ dự phòng để diều hòa chung toàn Công ty. Xác định Quỹ tiền lương chất lượng thực hiện của Trung tâm VCLTH = VCLKH x HCL Trong đó: - HCL : Hệ số hoàn thành chất lượng cua đơn vị Xác định HCL của đơn vị theo kết quả SXKD của năm kế hoạch Trường hợp VKTH > VKKH thì bổ sung Quỹ dự phòng của Công ty. Trường hợp VKTH < VKKH thì phần chênh lệch gộp vào Quỹ dự phòng để điều hòa chung toàn Công ty. Phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động Nguyên tắc phân phối tiền lương cho cá nhân: Một là: Thực hiện phân phối theo lao động, trả lương theo việc và kết quả hoàn thành công việc. Hai là: Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả SXKD của Công ty được trả lương cao, có thể cao hơn lương phụ trách của đơn vị. Ba là: Chống phân phối bình quân, hệ số giãn cách thu nhập giữa người có hệ số mức độ phức tạp công việc cao nhất vf thấp nhất tối đa không quá 10 lần. Bốn là: Mức lương thấp nhất là mức lương của lao động giản đơn không qua đào tạo. Năm là: Tiền lương phân phối cho cá nhân gồm 2 phần: Tiền lương chính sách: Phân phối theo lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy định chung của Nhà Nước. Tiền lương chất lượng: Phân phối theo kết quả SXKD và mức độ phức tạp công việc của từng người. Sáu là : Quỹ tiền lương phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp không sử dụng vào mục đích khác. Đối tượng phân phối tiền lương Chất lượng cho cá nhân là lao động hợp đồng từ 3 tháng trở lên. Bao gồm cả những đối tượng: Đi học tập, hội họp ( có quyết định); nghỉ chế độ trước khi về hưu; nghỉ điều dưỡng…Lao động thử việc, người lao động ký hợp đồng theo mùa vụ, lao động hưởng lương BHXH ( như ốm, mất sức, hưu, tai nạn nghề nghiệp…) không thuộc diện trả lương Chất lượng. Tiền lương của cán bộ công nhân viên hàng tháng gồm 02 phần: Tiền lương chính sách Tiền lương chất lượng LTL = LCS + LCL Trong đó: - LTL : Tiền lương CB CNV hàng tháng - LCS : Lương chính sách theo chế độ và ngày công được tính trả lương - LCL : Lương chất lượng theo mức độ phức tạp, hiệu quả công việc và ngày công được tính trả lương. 1.2.2.1. Nội dung trả lương chính sách Tiền lương chính sách trả cho CB CNV hàng thánh gồm tiền lương cấp bậc, phụ cấp lương tính theo ngày được tính trả lương và các ngày nghỉ được trả lương theo quy định của Bộ luật lao động. Tiền lương chính sách được tính theo công thức: LCS = Lngày x Nt Trong đó: Lngày : Mức lương ngày Nt : Số ngày công được tính trả lương tron tháng của cá nhân bao gồm: Ngày công tác thực tế, ngày hội họp, học tập được hưởng lương thro quuy định, ngày đi học, bồi dưỡng, nghỉ thai sản đúng kế hoạch, ngày nghỉ phép, nghỉ việc riêng có hưởng lương… Mức lương ngày được xác định theo công thức: TLmin x (Hcb + Hpc) Lngày = Ngày công chế độ/ tháng Trong đó: - TLmin : Tiền lương tối thiểu chung do Nhà Nước công bố - Hcb : Hệ số tiền lương cấp bậc theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP - Hpc : Hệ số phụ cấp bao gồm các loại phụ cấp theo lương Tiền lương ngày ngừng việc theo quy định tại điều 62 Bộ luật lao động tính như sau: Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả lương như sau: Lnv = Số ngày nghỉ ngừng việc x Lngày nếu do lỗi của người lao động thì việc trả lương theo mức do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận. Thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động CB CNV được tra lương theo quy định hiện hành của Nhà Nước Thời gian CB CNV bị tạm giữ, tạm giam theo khoản 3 điều 67 của Bộ luật lao động, thời gian nghỉ do tạm đình chỉ công việc theo điều 92 Bộ luật lao động thì tiền lương được tạm ứng là 50% tiền lương theo Hợp đồng của tháng trước liền kề. Tiền lương cấp bậc + PC lương Theo hợp đồng của tháng trước liền kề Ltgiam = x số ngày tạm giam x 50% Ngày công chế độ/ tháng 1.2.2.2. Nội dung trả lương chất lượng Căn cứ vào hệ số mức độ phưc tạp của công việc và mức độ hoàn thành công việc của từng người, tiền lương chất lượng của từng cá nhân được tính theo công thức: VCLTH LCL = x HP x Nt x Mức độ hoàn thành CV của cá nhân m ∑ (HP x Nt x Mức độ hoàn thành CV)k k = 1 Throng đó: - LCL : Tiền lương chất lượng của cá nhân - VCLTH : Quỹ tiền lương Chất lượng thực hiện của đơn vị - HP : Hệ số phức tạp công việc theo hiệu quả lao động cá nhân - k : Lao động thứ k trong đơn vị ( k = 1÷m ) m là tổng số lao động trong đơn vị 1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY Quỹ bảo hiểm xã hội (QBHXH) Quỹ BHXH là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức… Công ty trích quỹ BHXH theo chế độ tài chính hiện hành. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương của Công ty. Người sử dụng la
Luận văn liên quan