Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ - TKV – Xí nghiệp vật tư và vận t

Nội dung bản báo cáo gồm 3 phần: Phần 1. Tổng quan về Xí nghiệp vật tư và vận tải. Phần 2. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp vật tư và vận tải. Phần 3. Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp vật tư và vận tải. Phần 1:TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI 1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp. Chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại & dịch vụ - TKV - Xí nghiệp vật tư và vận tải đóng tại số 4 Cù Chính Lan, phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Tiền thân là một tổng kho thiết bị của Bộ Công nghiệp nặng được hình thành từ thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nước (1969) làm nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản, cung cấp thiết bị máy móc cho ngành Công nghiệp trong thời chiến. Trong thời kỳ đó với nhiệm vụ của mình, cán bộ công nhân viên đơn vị có những thành tích đáng kể trong công tác tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá trong ngành cũng như giải toả an toàn hàng hoá qua cảng Hải Phòng trong giai đoạn đế quốc Mỹ đánh phá miền Bắc ác liệt nhất. Khi đất nước thống nhất, Xí nghiệp vẫn tiếp tục nhiệm vụ của mình. Lúc đó là Tổng kho II thuộc Công ty Vật tư - Bộ điện than. Đến năm 1988 Tổng kho II sáp nhập với Xí nghiệp giao nhận vận chuyển lấy tên là Xí nghiệp kinh doanh Dịch vụ vật tư và vận tải thuộc Công ty Coalimex - Bộ mỏ và than. Nhiệm vụ của Xí nghiệp lúc này lớn hơn ngoài việc tiếp nhận và bảo quản hàng hoá dự trữ, Xí nghiệp còn giao nhiệm vụ vận tải thuỷ, vận tải bộ vật tư thiết bị cho ngành than. Bộ mỏ và than sau này chuyển thành Bộ năng lượng khi Nhà nước thành lập một số Tổng công ty: Tổng công ty 90, Tổng công ty 91…Trong đó có Tổng công ty Than Việt Nam được thành lập năm 1995, Xí nghiệp kinh doanh Dịch vụ và vận tải tách khỏi Công ty Coalimex và trực thuộc Công ty thương mại và dịch vụ lấy tên là Xí nghiệp vật tư & vận tải nay là chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư thương mại & dịch vụ - TKV theo quyết định 1214 TVN/TCNS của Tổng công ty than Việt Nam nay là Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam ngày 4/7/1995. 1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh và quy mô vốn. Hiện tại Xí nghiệp hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 304769 ngày 19/8/1995 bao gồm các ngành nghề: -Kinh doanh các loại vật tư thiết bị, phụ tùng ngành mỏ. -Nhận uỷ thác tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá, vật tư thiết bị. -Kinh doanh vận tải thuỷ bộ. Dựa theo giấy phép kinh doanh và điều lệ hoạt động của Công ty đầu tư, thương mại và dịch vụ - TKV, Xí nghiệp tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy chế phù hợp không vi phạm điều lệ của Công ty cũng như pháp luật Nhà nước. Tại Xí nghiệp Vật tư & Vận tải có 4 loại nguồn vốn: -Nguồn cổ phần Nhà nước chiếm 57%. -Nguồn cổ phần cổ đông chiếm 43%. -Nguồn vay (tín dụng) trả theo vốn đầu tư. -Nguồn khác. Nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp biểu hiện dưới dạng vốn kinh doanh và được hình thành từ 3 nguồn: cổ phần Nhà nước, cổ phần phổ thông và nguồn khác. Thông thường trong quá trình hoạt động nguồn vốn chủ sở hữu sẽ được bổ sung từ: -Lợi nhuận sau thuế thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh . -Các quỹ do doanh nghiệp trích lập như: quỹ dầu tư và phát triển, quỹ dự trữ, quỹ dự phòng. -Lợi nhuận thu được từ cổ phiếu… Nhưng do Xí nghiệp là đơn vị phụ thuộc nên lợi nhuận chưa phân phối cuối kỳ đêu phải nộp lên cho Công ty. Hơn nữa, tuy là Công ty Cổ phần nhưng Xí nghiệp chưa tham gia thị trường chứng khoán nên nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp thay đổi phụ thuộc vào sự đầu tư của Tập đoàn. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. 1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Để tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả tài sản cũng như nhân lực và để có một kết quả sản xuất kinh doanh đáng kể, Xí nghiệp đã nghiên cứu, sắp xếp bộ máy tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp về trình độ nghiệp vụ, năng lực, tay nghề chuyên môn để phát huy tốt mọi tiềm năng vốn có. Xí nghiệp còn có kế hoạch đào tạo thêm, đào tạo nâng cao về trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, trình độ nghề phục vụ tốt hơn nữa cho công tác quản lý cũng như sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, Xí nghiệp tổ chức cán bộ sản xuất kinh doanh phòng ban nghiệp vụ, bố trí lao động một cách hợp lý bảo đảm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mối quan hệ công tác diễn ra đồng bộ, ăn khớp trong toàn xí nghiệp và sự thống nhất chỉ đạo tập trung dân chủ.

doc97 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1995 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ - TKV – Xí nghiệp vật tư và vận t, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, nhu cầu tiêu dùng luôn luôn thay đổi chính là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển tuy nhiên đây cũng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nếu không nắm vững những biến động bất thường của thị trường. Và kế toán chính là một công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà quản lý nắm được thực trạng tài chính, toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh nhằm hoạch định kế hoạch phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp hoạt động đều nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên bên cạnh việc tổ chức sản xuất doanh nghiệp cần phải có những định hướng chính xác cho khâu tiêu thụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói tiêu thụ là một căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh, là một khâu cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là khâu cuối cùng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại & dịch vụ - TKV - Xí nghiệp vật tư và vận tải là một doanh nghiêp thương mại với hàng hóa là tài sản chủ yếu và biến động nhất, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động cũng như vốn sản xuất kinh doanh nên kế toán tiêu thụ càng đóng một vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của Xí nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ - TKV – Xí nghiệp vật tư và vận tải” để thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung bản báo cáo gồm 3 phần: Phần 1. Tổng quan về Xí nghiệp vật tư và vận tải. Phần 2. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp vật tư và vận tải. Phần 3. Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp vật tư và vận tải. Phần 1:TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI 1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp. Chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại & dịch vụ - TKV - Xí nghiệp vật tư và vận tải đóng tại số 4 Cù Chính Lan, phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Tiền thân là một tổng kho thiết bị của Bộ Công nghiệp nặng được hình thành từ thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nước (1969) làm nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản, cung cấp thiết bị máy móc cho ngành Công nghiệp trong thời chiến. Trong thời kỳ đó với nhiệm vụ của mình, cán bộ công nhân viên đơn vị có những thành tích đáng kể trong công tác tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá trong ngành cũng như giải toả an toàn hàng hoá qua cảng Hải Phòng trong giai đoạn đế quốc Mỹ đánh phá miền Bắc ác liệt nhất. Khi đất nước thống nhất, Xí nghiệp vẫn tiếp tục nhiệm vụ của mình. Lúc đó là Tổng kho II thuộc Công ty Vật tư - Bộ điện than. Đến năm 1988 Tổng kho II sáp nhập với Xí nghiệp giao nhận vận chuyển lấy tên là Xí nghiệp kinh doanh Dịch vụ vật tư và vận tải thuộc Công ty Coalimex - Bộ mỏ và than. Nhiệm vụ của Xí nghiệp lúc này lớn hơn ngoài việc tiếp nhận và bảo quản hàng hoá dự trữ, Xí nghiệp còn giao nhiệm vụ vận tải thuỷ, vận tải bộ vật tư thiết bị cho ngành than. Bộ mỏ và than sau này chuyển thành Bộ năng lượng khi Nhà nước thành lập một số Tổng công ty: Tổng công ty 90, Tổng công ty 91…Trong đó có Tổng công ty Than Việt Nam được thành lập năm 1995, Xí nghiệp kinh doanh Dịch vụ và vận tải tách khỏi Công ty Coalimex và trực thuộc Công ty thương mại và dịch vụ lấy tên là Xí nghiệp vật tư & vận tải nay là chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư thương mại & dịch vụ - TKV theo quyết định 1214 TVN/TCNS của Tổng công ty than Việt Nam nay là Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam ngày 4/7/1995. 1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh và quy mô vốn. Hiện tại Xí nghiệp hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 304769 ngày 19/8/1995 bao gồm các ngành nghề: Kinh doanh các loại vật tư thiết bị, phụ tùng ngành mỏ. Nhận uỷ thác tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá, vật tư thiết bị. Kinh doanh vận tải thuỷ bộ. Dựa theo giấy phép kinh doanh và điều lệ hoạt động của Công ty đầu tư, thương mại và dịch vụ - TKV, Xí nghiệp tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy chế phù hợp không vi phạm điều lệ của Công ty cũng như pháp luật Nhà nước. Tại Xí nghiệp Vật tư & Vận tải có 4 loại nguồn vốn: Nguồn cổ phần Nhà nước chiếm 57%. Nguồn cổ phần cổ đông chiếm 43%. Nguồn vay (tín dụng) trả theo vốn đầu tư. Nguồn khác. Nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp biểu hiện dưới dạng vốn kinh doanh và được hình thành từ 3 nguồn: cổ phần Nhà nước, cổ phần phổ thông và nguồn khác. Thông thường trong quá trình hoạt động nguồn vốn chủ sở hữu sẽ được bổ sung từ: Lợi nhuận sau thuế thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh . Các quỹ do doanh nghiệp trích lập như: quỹ dầu tư và phát triển, quỹ dự trữ, quỹ dự phòng. Lợi nhuận thu được từ cổ phiếu… Nhưng do Xí nghiệp là đơn vị phụ thuộc nên lợi nhuận chưa phân phối cuối kỳ đêu phải nộp lên cho Công ty. Hơn nữa, tuy là Công ty Cổ phần nhưng Xí nghiệp chưa tham gia thị trường chứng khoán nên nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp thay đổi phụ thuộc vào sự đầu tư của Tập đoàn. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. 1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Để tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả tài sản cũng như nhân lực và để có một kết quả sản xuất kinh doanh đáng kể, Xí nghiệp đã nghiên cứu, sắp xếp bộ máy tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp về trình độ nghiệp vụ, năng lực, tay nghề chuyên môn để phát huy tốt mọi tiềm năng vốn có. Xí nghiệp còn có kế hoạch đào tạo thêm, đào tạo nâng cao về trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, trình độ nghề phục vụ tốt hơn nữa cho công tác quản lý cũng như sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, Xí nghiệp tổ chức cán bộ sản xuất kinh doanh phòng ban nghiệp vụ, bố trí lao động một cách hợp lý bảo đảm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mối quan hệ công tác diễn ra đồng bộ, ăn khớp trong toàn xí nghiệp và sự thống nhất chỉ đạo tập trung dân chủ. Cơ cấu bố trí sắp xếp, nhiệm vụ của ban lãnh đạo các phòng ban, tổ đội, chi nhánh trong Xí nghiệp được cụ thể qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Chi nhánh Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ - TKV - Xí nghiệp Vật tư & Vận tải Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý Mối quan hệ giữa các bộ phận về mặt chỉ đạo: Giám đốc Xí nghiệp Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm trước Công ty và cơ quan quản lý, cơ quan pháp luật Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp về thu nộp các khoản phải nộp cho Nhà nước và cấp trên và điều hành trực tiếp một số phòng nghiệp vụ về hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Phòng tổ chức hành chính về tổ chức nhân sự và lao động tiền lương. Phòng kế hoạch về kế hoạch sản xuất kinh doanh và ký kết các hoạt động kinh tế. Phòng kế toán tài chính về quản lý tài chính, quản lý chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, về Báo cáo tài chính và các khoản thu nộp. Đội vận tải về kế hoạch sản xuất kinh doanh của đội và các hợp đồng vận tải hàng hoá cho nhà máy điện, nhà máy phân đạm. Chi nhánh Quảng Yên về tổ chức nhân sự sản xuất kinh doanh chung. Xưởng sửa chữa, phương tiện thuỷ về tổ chức nhân sự, quản lý về sản xuất kinh doanh, sửa chữa phương tiện thuỷ trong và ngoài Xí nghiệp. Phó giám đốc kinh doanh Điều hành trực tiếp phòng kinh doanh về mua, bán vật tư, hàng hoá, Điều hành trực tiếp phòng hàng hoá về công tác tiếp nhận hàng uỷ thác, công tác tiếp nhận, vận chuyển uỷ thác của Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn, Điều hành công tác tổ chức kho, bảo quản hàng hoá của Chi nhánh Quảng Yên. Phó giám đốc kỹ thuật Điều hành trực tiếp xưởng sửa chữa về kỹ thuật, phương án sửa chữa phương tiện cho Xí nghiệp cũng như bên ngoài, Điều hành phòng vật tư kỹ thuật về công tác kỹ thuật và đảm bảo chất lượng vật tư cho công tác sửa chữa và quản lý hàng dự trữ của Tập đoàn, Điều hành đội vận tải về công tác tổ chức thực hiện việc sửa chữa phương tiện, Điều hành phòng kế hoạch về công tác lập dự toán và quyết toán xây dựng cơ bản trong Xí nghiệp. Kế toán trưởng và phòng kế toán tài chính. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về công tác thống kê, kế toán tổ chức hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của Xí nghiệp, Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, trước Bộ máy quản lý tài chính cấp trên, trước Nhà nước (về hoạt động tài chính, thuế…) về công tác hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh và việc chấp hành chế độ kế toán tài chính. Phòng tổ chức hành chính Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc về công tác nhân sự, lao động, tiền lương và công tác nội chính trong Xí nghiệp, Có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự, lao động về tiền lương của toàn Xí nghiệp, tổ chức quản lý phục vụ hành chính và quản lý điều hành hoạt động 05 xe con phục vụ trong Xí nghiệp. Phòng vận tải thuỷ Lập kế hoạch và tiến độ sản xuất kinh doanh của từng đoàn phương tiện, theo dõi việc vận chuyển, Chịu sự chỉ đạo của Phó giám đốc kỹ thuật về công tác tổ chức thực hiện sửa chữa phương tiện, Quản lý trực tiếp hoạt động vận chuyển của 7 đoàn xe: TVN05, TVN06, TVN08, TVN09, TVN36, TVN46, HP0599. Phòng kế hoạch Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật về công tác lập dự toán và quyết toán xây dựng cơ bản trong Xí nghiệp. Phòng kỹ thuật vật tư Chịu sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật về vật tư, phụ tùng thay thế, an toàn của phương tiện vận tải, quản lý kho vật tư thiết bị. Xưởng sửa chữa phương tiện thuỷ Chịu sự chỉ đạo của Giám đốc Xí nghiệp về cơ cấu quản lý nhân sự, quản lý kinh tế dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc kỹ thuật về phương diện lập dự toán sửa chữa phương tiện, đảm bảo đúng kỹ thuật, chất lượng. Đội xe ôtô Chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về công tác thực hiện các hợp đồng vận chuyển với bên ngoài và hợp đồng nhận khoán với lái xe trong Xí nghiệp, Chịu sự chỉ đạo của Phó giám đốc kỹ thuật về công tác tổ chức thực hiện việc sửa chữa phương tiện, Có trách nhiệm quản lý, theo dõi đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng vận tải, thực hiện công tác sửa chữa phương tiện của xưởng sửa chữa. Phòng tiếp nhận hàng hoá Chịu sự điều hành của Phó giám đốc kinh doanh về công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện tiếp nhận vận chuyển hàng uỷ thác của Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong công ty. Phòng kinh doanh Chịu sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh về công tác tổ chức mua, bán hàng hoá vật tư, dịch vụ, Có trách nhiệm thực hiện các hợp đồng mua, bán vật tư, hàng hoá. Làm công tác tiếp thị kinh doanh và tổ chức bán hàng. Chi nhánh kho Quảng Yên Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh về công tác tổ chức kho, bảo quản hàng hoá, Có trách nhiệm theo dõi, quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho. Đội thanh tra bảo vệ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng tổ chức hành chính làm công tác bảo vệ toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của Xí nghiệp. Tổ chức phòng, chữa cháy cho toàn bộ hệ thống văn phòng, kho, bến bãi. Tổ chức quản lý về dân quân tự vệ theo yêu cầu của quân sự địa phương. 1.2.2.Hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp Xí nghiệp vật tư và vận tải là một đơn vị kinh doanh thương mại, chức năng chủ yếu của Xí nghiệp là thực hiện kinh doanh lưu chuyển hàng hóa và cũng là giai đoạn cuối của quá trình tuần hoàn và lưu chuyển vốn. Xí nghiệp là đơn vị kinh doanh vật tư và thiết bị cho ngành Than nên giá trị hàng hóa phân theo đặc chủng, việc nhập xuất bán hàng hóa diễn ra thường xuyên, các nghiệp vụ phát sinh liên tục giữ vai trò chủ yếu trong toàn bộ Xí nghiệp. Đối với Xí nghiệp vật tư và vận tải tiêu thụ thực sự đóng vai trò quan trọng. Do đó, công cụ không thể thiếu được để thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp chính là kế toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa. Và để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh riêng, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp đã được tổ chức chặt chẽ, thận trọng đảm bảo đầy đủ và chính xác từ khâu đầu đến khâu cuối. Qua trình hạch toán được tuân thủ theo đúng chế độ kế toán Việt Nam hiện hành song cũng có những thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý của Xí nghiệp, phù hợp với quy định của ngành, của Tập đoàn. 1.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm. Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Xí nghiệp năm 2006 – 2007 Chỉ tiêu  Năm 2006  Năm 2007  Chênh lệch      +/-  %   Tổng doanh thu  74 180 362 899  140 050 136 071  65 869 773 172  89   Tổng chi phí  74 020 096 743  139 631 320 146  65 611 223 403  89   Lợi nhuận sau thuế  160 266 156  418 815 925  258 549 769  161   Tổng TSBQ  18 596 381 363  21 009 513 210  2 413 131 847  13   Vốn chủ sở hữu  3 898 831 246  3 617 018 546  -281 812 700  -7   ROA  0.009  0.020  0.011  131   ROE  0.041  0.116  0.075  185   Thu nhập bình quân đầu người  801 330.78  2 094 079.625  1 292 748.845  161   Thông qua số liệu ở bảng trên có thể thấy: Tổng doanh thu của Xí nghiệp năm 2007 so với 2006 tăng 65 869 773 172 đồng (89%). Trong đó chủ yếu là do tăng doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ 66 239 395 588 đồng (90%). Điều đó cho thấy quy mô hoạt đông sản xuất kinh doanh trong năm vừa qua của Xí nghiệp đã được mở rộng, uy tín của Xí nghiệp trên thị trường cũng được nâng cao. Tổng chi phí năm 2007 so với 2006 tăng 65 611 223 403 đồng (89%) chủ yếu là do tăng GVHB 62 935 216 707 đồng (98%). Đó là do mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên giá vốn hàng bán tăng từ đó làm tổng chi phí tăng. Doanh thu và chi phí đều tăng làm cho lợi nhuận sau thuế của Xí nghiệp tăng 258 549 769 đồng (161%). Tốc độ tăng lợi nhuận của Xí nghiệp gần gấp đôi so với tốc độ tăng chi phí đã cho thấy Xí nghiệp đã có biện pháp quản lý tốt chi phí đây là điểm mạnh mà Xí nghiệp cần phát huy. Hệ số sinh lời của tài sản (ROA) và vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2007 so với năm 2006 đều tăng: hệ số suất sinh lời của tài sản tăng 0.011 (131%), hệ số suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng 0.075 (185%) . Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Xí nghiệp tương đối tốt. Lợi nhuận sau thuế tăng trong khi tổng số lao động bình quân không thay đổi nên thu nhập bình quân đầu người trong năm 2007 so với 2006 đã tăng 1 292 748.845 đồng (161%). Như vậy, trong năm 2007 Xí nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng lao động một cách hiệu quả làm tăng các chỉ tiêu kinh tế. Đây là một kết quả đáng mừng và cần được phát huy. 1.2.4.Xu hướng phát triển của Xí nghiệp trong thời gian tới. Trong giai đoạn 2008 - 2010 Xí nghiệp có xu hướng phát huy năng lực hiện có, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các hoạt động cụ thể như sau: Kinh doanh vật tư thiết bị phục vụ khai thác than của các doanh nghiệp trong Tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản Việt Nam. Tổ chức tốt việc tiếp nhận vận chuyển hàng hoá vật tư, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất trong ngành mỏ. Phát triển hơn nữa kinh doanh vận tải thuỷ bộ. Với mục tiêu phát triển ngày càng lớn mạnh, Xí nghiệp không chỉ phát huy những tiềm lực hiện có mà trong thời gian kế tiếp Xí nghiệp còn hướng tới mở rộng sản xuất kinh doanh các ngành nghề như sau: Đầu tư thiết bị tổ chức vận chuyển, bốc xúc đất đá tại các núi khai thác than và vận chuyển than trên khai trường khai thác than của mỏ. Tham gia trong quy trình tiêu thụ than nội địa từ khâu đầu đến khâu cuối. Cụ thể nhận than từ đầu nguồn, tổ chức vận chuyển và giao than cho khách hàng tại cuối nguồn đã hạn chế đến mức tối thiểu sự thất thoát về số lượng và chất lượng. Để thực hiện được nhiệm vụ đó Xí nghiệp phải đầu tư thêm thiết bị vận tải thuỷ: xà lan và đầu kéo trong năm tới. Xí nghiệp tiến hành liên doanh với đơn vị khác khai thác bến bãi hiện có để liên doanh sản xuất và tiêu thụ ga - mặt hàng đang có nhu cầu cao tại địa bàn. Tổ chức sản xuất trên sẽ tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên đồng thời tăng doanh thu cũng như thu nhập của người lao động. Trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như tiềm lực bên trong Xí nghiệp, Xí nghiệp đã xác định kế hoạch phát triển cụ thể giai đoạn 2008 – 2010 như sau: Bảng 1.2. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2008 – 2010 Chỉ tiêu  Chênh lệch năm 2008 so với 2007  Chênh lệch năm 2009 so với 2008  Chênh lệch năm 2010 so với 2009    Giá trị (Trđ)  %  Giá trị (Trđ)  %  Giá trị (Trđ)  %   Doanh thu  128 846  92  247 384  92  255 451  95   Lợi nhuận sau thuế  481  115  1 130  120  2 487  120   Tổng TSBQ  20 455  10  22 909  12  26 345  15   Tổng VCSH  3 761  4  3 949  5  4 264  8   ROA   122   111.5   110.2   ROE   150   151.2   151   1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp 1.3.1. Đặc điểm bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Vật tư và Vận tải được tổ chức theo quy mô kế toán tập trung. Toàn bộ các chứng từ ban đầu của các bộ phận đều được tập trung về phòng kế toán Xí nghiệp để phân loại, tổng hợp hạch toán theo đúng chế độ kế toán. Việc tổ chức bộ máy kế toán ở Xí nghiệp tạo ra được những mối quan hệ giữa cán bộ kế toán nhằm thực hiện đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu thập thông tin nhanh chóng chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp gồm 7 người trong đó: 100% cán bộ đều có trình độ nghiệp vụ vững vàng và chuyên môn kế toán từ cao đẳng đến đại học. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Chi nhánh Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ - TKV Xí nghiệp Vật tư & Vận tải Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Là người điều hành toàn bộ hoạt động, nghiệp vụ của phòng kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, Kế toán Công ty về kết quả hoạt động của bộ máy kế toán Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về số liệu, thông tin do bộ máy kế toán Xí nghiệp cung cấp, trực tiếp tham gia công tác nghiệp vụ trong bộ máy kế toán của Xí nghiệp làm công tác kế toán tổng hợp, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, tổng hợp báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế của Xí nghiệp. Phó phòng kế toán Là người phụ giúp cho kế toán trưởng trong việc điều hành công tác nghiệp vụ của phòng kế toán, trực tiếp làm công tác nghiệp vụ bao gồm: Theo dõi các khoản phải trả cho người bán, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ; Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá. Kế toán thanh toán Theo dõi kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nội bộ các khoản thuế, thu nộp ngân sách nhà nước, làm công tác đầu tư của Xí nghiệp. Kế toán công nợ Theo dõi các khoản phải thu khách hàng, các khoản công nợ nội bộ. Theo dõi tình hình Than thiếu, thừa của những đoàn phương tiện. Kế toán lương và BHXH Thanh toán lương, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ, phải thu phải trả khác. Kế toán TSCĐ, vật liệu, công cụ - dụng cụ Theo dõi tình hình biến động về tài sản, trích khấu hao TSCĐ tình hình sửa chữa TSCĐ, theo dõi nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ theo dõi hàng dự trữ của Tập đoàn. Thủ quỹ Theo dõi thu chi quỹ tiền mặt tại Xí nghiệp, đồng thời theo dõi giá thành của đoàn phương tiện trong Xí nghiệp. 1.3.2. Hình thức kế toá
Luận văn liên quan