PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU
VÀ NỢ PHẢI THU
I. BẢN CHẤT CỦA CHU TRÌNH DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng là khâu cuối cùng,
thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm, hàng hoá được thực hiện,
vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Do đó,
doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để sản xuất
kinh doanh.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nhiệp thu hồi đựoc trong kỳ.
Nói cách khác doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hay bán hàng
hoá doanh nghiệp đã mua vào, nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hoạt động bán hàng có ảnh huởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu là các khoản nợ của khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ…theo phương thức bán chịu hoặc theo phương thức
nhận tiền trước.
1 . Chức năng cơ bản của chu trình Doanh thu và Nợ phải thu
Chu trình doanh thu là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hoá thông qua
quá trình trao đổi hàng - tiền. Chu trình này là một quá trình có mục đích, song phương
thức thực hiện rất đa dạng. Việc nắm vững các chức năng cơ bản của chu trình này
giúp cho KTV hiểu biết và nghiên cứu quá trình kiểm soát nội bộ và thiết lập các thử
nghiệm cơ bản đối với các khoản mục liên quan.
Các chức năng cơ bản của chu trình này:
Xử lý các đơn đặt hàng của khách hàng: Yêu cầu về hàng hóa là điểm khởi
đầu của chu trình, nó có thể là các phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, hợp đồng
mua bán hàng hoá. Khi nhận được các đơn đặt hàng nhân viên tiến hành kiểm tra tính
hợp lý của các đơn đặt hàng về chủng loại hàng hoá, số lượng và địa chỉ của người mua
Xét duyệt bán chịu: Sau khi xử lý các đơn đặt hàng, nhân viên có thẩm
quyền kiểm tra phương thức thanh toán của khách hàng. Quyết định về phương thức
thanh toán được thể hiện trên hợp đồng kinh tế như một điều kiện được thoả thuận
trong quan hệ mua bán giữa hai bên. Việc xét duyệt phương thức thanh toán có thể
được tính dựa trên lợi ích của hai bên theo hướng khuyến khích người mua trả tiền
nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp bỏ qua
chức năng này thì khả năng doanh nghiệp không thu hồi được các khoản phải thu khi
khách hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Vận chuyển hàng hoá: Sau khi chấp nhận phương thức thanh toán, doanh
nghiệp tiến hành vận chuyển hàng hoá. Chứng từ vận chuyển là hoá đơn vận chuyển
hoặc vận đơn được lập khi vận chuyển. Cơ quan thuế quy định “Các doanh nghiệp khi
vận chuyển hàng hoá phải có hoá đơn bán hàng” do đó các doanh nghiệp phải lập hoá
đơn bán hàng kèm theo vận đơn, hoá đơn bán hàng kiêm chức năng vận đơn.
Gửi hoá đơn và ghi rõ các nghiệp vụ: Việc gửi hoá đơn bán hàng cho người
mua là một phương tiện, qua đó người mua có thể biết được những thông tin về số tiền
đã thanh toán hay số tiền còn nợ, do đó việc lập hoá đơn bán hàng phải chính xác và
đúng lúc. Việc gửi hoá đơn bán hàng là đảm bảo tất cả hàng hoá gửi đi đều được tính
tiền, việc tính đúng số tiền trên hoá đơn phụ thuộc vào việc tính số lượng hàng gửi với
giá được phê chuẩn. Giá được phê chuẩn bao gồm chi phí vận chuyển, bảo hiểm về
hàng hoá và phương thức thanh toán. Quá trình ghi sổ nhật ký bán hàng và sổ cái phụ
các khoản phải thu là một phần quan trọng của quá trình kiểm toán, sai số ở bất kỳ
phần nào của quá trình ghi sổ kế toán cũng có thể gây ra những sai số đáng kể trên báo
cáo tài chính.
hàng.
64 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 5135 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kiểm toán doanh thu và nợ phải thu tại công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (aisc) chi nhánh miền trung tại đà nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 1
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU
VÀ NỢ PHẢI THU
I. BẢN CHẤT CỦA CHU TRÌNH DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng là khâu cuối cùng,
thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm, hàng hoá được thực hiện,
vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Do đó,
doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để sản xuất
kinh doanh.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nhiệp thu hồi đựoc trong kỳ.
Nói cách khác doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hay bán hàng
hoá doanh nghiệp đã mua vào, nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hoạt động bán hàng có ảnh huởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu là các khoản nợ của khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ…theo phương thức bán chịu hoặc theo phương thức
nhận tiền trước.
1 . Chức năng cơ bản của chu trình Doanh thu và Nợ phải thu
Chu trình doanh thu là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hoá thông qua
quá trình trao đổi hàng - tiền. Chu trình này là một quá trình có mục đích, song phương
thức thực hiện rất đa dạng. Việc nắm vững các chức năng cơ bản của chu trình này
giúp cho KTV hiểu biết và nghiên cứu quá trình kiểm soát nội bộ và thiết lập các thử
nghiệm cơ bản đối với các khoản mục liên quan.
Các chức năng cơ bản của chu trình này:
Xử lý các đơn đặt hàng của khách hàng: Yêu cầu về hàng hóa là điểm khởi
đầu của chu trình, nó có thể là các phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, hợp đồng
mua bán hàng hoá. Khi nhận được các đơn đặt hàng nhân viên tiến hành kiểm tra tính
hợp lý của các đơn đặt hàng về chủng loại hàng hoá, số lượng và địa chỉ của người mua
hàng.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 2
Xét duyệt bán chịu: Sau khi xử lý các đơn đặt hàng, nhân viên có thẩm
quyền kiểm tra phương thức thanh toán của khách hàng. Quyết định về phương thức
thanh toán được thể hiện trên hợp đồng kinh tế như một điều kiện được thoả thuận
trong quan hệ mua bán giữa hai bên. Việc xét duyệt phương thức thanh toán có thể
được tính dựa trên lợi ích của hai bên theo hướng khuyến khích người mua trả tiền
nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp bỏ qua
chức năng này thì khả năng doanh nghiệp không thu hồi được các khoản phải thu khi
khách hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Vận chuyển hàng hoá: Sau khi chấp nhận phương thức thanh toán, doanh
nghiệp tiến hành vận chuyển hàng hoá. Chứng từ vận chuyển là hoá đơn vận chuyển
hoặc vận đơn được lập khi vận chuyển. Cơ quan thuế quy định “Các doanh nghiệp khi
vận chuyển hàng hoá phải có hoá đơn bán hàng” do đó các doanh nghiệp phải lập hoá
đơn bán hàng kèm theo vận đơn, hoá đơn bán hàng kiêm chức năng vận đơn.
Gửi hoá đơn và ghi rõ các nghiệp vụ: Việc gửi hoá đơn bán hàng cho người
mua là một phương tiện, qua đó người mua có thể biết được những thông tin về số tiền
đã thanh toán hay số tiền còn nợ, do đó việc lập hoá đơn bán hàng phải chính xác và
đúng lúc. Việc gửi hoá đơn bán hàng là đảm bảo tất cả hàng hoá gửi đi đều được tính
tiền, việc tính đúng số tiền trên hoá đơn phụ thuộc vào việc tính số lượng hàng gửi với
giá được phê chuẩn. Giá được phê chuẩn bao gồm chi phí vận chuyển, bảo hiểm về
hàng hoá và phương thức thanh toán. Quá trình ghi sổ nhật ký bán hàng và sổ cái phụ
các khoản phải thu là một phần quan trọng của quá trình kiểm toán, sai số ở bất kỳ
phần nào của quá trình ghi sổ kế toán cũng có thể gây ra những sai số đáng kể trên báo
cáo tài chính.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền: Bốn chức năng trên là cần thiết cho việc
vận chuyển hàng hoá đến khách hàng, các chức năng còn lại liên quan đến quá trình
thu tiền và ghi sổ các khoản phải thu. Trong việc xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền,
vấn đề quan trọng là khả năng các khoản phải thu đã được thu tiền nhưng chưa được
ghi sổ. Vì vậy cần phải có sự quản lý các khoản thu tiền bằng cách tất cả các khoản thu
tiền phải được ghi vào sổ nhật ký thu tiền và sổ cái phụ các khoản phải thu đúng lúc và
đúng số tiền để sau này dễ kiểm tra đối chiếu.
Xử lý và ghi sổ doanh thu bị trả lại và doanh thu giảm giá: Các khoản hàng
bán bị trả lại và giảm giá hàng bán xảy ra khi khách hàng không hài lòng về hàng hoá.
Do đó, khi xảy ra các tình huống này doanh nghiệp thường chấp nhận sự trả lại hàng
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 3
hoá hoặc cho người mua hưởng chiết khấu. Doanh thu hàng bán bị trả lại và doanh thu
giảm giá hàng bán cần phải được ghi sổ nhật ký doanh thu hàng bán bị trả lại và doanh
thu giảm giá hàng bán nhằm đảm bảo các khoản doanh thu này được ghi nhận chính
xác và phản ánh kịp thời. Các thư báo Có thường phát hành đối với các khoản giảm trừ
doanh thu để giúp cho việc duy trì sự kiểm soát và tạo thuận tiện cho việc ghi sổ.
Xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được: Trong niên độ kế toán các công ty
thường gặp trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán như bị phá sản, thì công ty
phải lập bảng đề xuất xoá bỏ các khoản nợ đó ra khỏi các khoản phải thu để trình cấp
trên có thẩm quyền phê duyệt.
Dự phòng nợ khó đòi: Vào cuối mỗi niên độ kế toán, trên cơ sở quy chế tài
chính về lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, phân tích thực tiễn về khả năng thanh toán
của khách hàng, bộ phận kế toán thanh toán phải tính toán lập bảng phân tích và trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi trình BGĐ xét duyệt để làm căn cứ hạch toán dự
phòng nợ phải thu.
2. Các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan trong chu trình doanh thu và nợ
phải thu
Đơn đặt hàng của khách: sự yêu cầu của khách hàng có thể được nhận bằng
điện thoại, thư hoặc mẫu in sẵn đã được gửi cho các khách hàng tương lai hoặc hiện
hữu, thông qua những người bán hàng, hoặc bằng các cách khác.
Phiếu tiêu thụ: loại chứng từ dùng để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các thông
tin liên quan tới hàng hoá khách hàng đặt mua. Phiếu này thường được dùng để chứng
minh sự tán thành về phương thức bán chịu và sự phê chuẩn của hàng gửi.
Chứng từ vận chuyển: loại chứng từ này được lập vào lúc giao hàng, chỉ rõ
mẫu mã của hàng hoá, số lượng được giao và các số liệu thích hợp khác. Bản gốc được
gửi cho khách hàng và lưu lại các bản sao. Chứng từ này cũng được dùng như một dấu
hiệu để tính tiền người mua. Một loại chứng từ vận chuyển là vận đơn (bill of lading),
là một hợp đồng viết tay giữa người chuyên chở và người bán về việc nhận và chuyên
chở hàng hoá. Thường thì các vận đơn chỉ bao gồm số lượng các thùng hàng hoặc số
trọng tải chuyên chở hơn là các chi tiết đầy đủ về số lượng và mẫu mã.
Hoá đơn bán hàng: loại chứng từ chỉ rõ mẫu mã và số lượng của hàng hoá
được bán, giá gồm cả chi phí vận chuyển, bảo hiểm, phương thức thanh toán và số liệu
thích hợp khác. Đây là một phương pháp để rõ cho khách hàng số tiền của thương vụ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 4
và ngày đến hạn thanh toán. Bản gốc được gửi cho khách hàng và lưu lại các bản sao.
Hoá đơn bán hàng còn là chứng từ gốc để vào sổ doanh thu và vào các sổ kế toán khác.
Sổ nhật ký bán hàng: sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ. Sổ nhật ký
thường ghi rõ doanh thu gộp của nhiều mặt hàng khác nhau, bút toán vào các khoản
phải thu và các số ghi có và ghi nợ các loại. Thường chỉ ghi vào sổ nhật ký các số tổng
hợp hàng ngày. Các bản ghi chép của các bản sao hoá đơn bán hàng mỗi ngày được giữ
lại và những bản ghi chép này được cộng tổng để bằng với tổng doanh thu ghi trên sổ
nhật ký. Các số tổng của các chi tiết trên sổ nhật ký thường được chuyển ghi hàng
tháng vào sổ cái tổng hợp.
Hóa đơn điều chỉnh: loại chứng từ chỉ rõ một khoản giảm trong số tiền
khách hàng nợ vì sự trả lại hàng hoá hay vì mức chiết khấu được hưởng. Hóa đơn điều
chỉnh thường có một mẫu chung như một hoá đơn bán hàng nhưng nó thường dùng để
chứng minh cho các khoản giảm của các khoản phải thu hơn là cho các khoản tăng.
Sổ nhật ký doanh thu bị trả lại và giảm giá: sổ này cơ bản giống như sổ nhật
ký bán hàng dùng để ghi lại doanh thu bị trả lại và doanh thu bị giảm giá.
Thư báo chuyển tiền: loại chứng từ này đính kèm hoá đơn bán hàng được
gửi cho khách mua hàng và sẽ được gửi trả lại cho người bán cùng với số tiền thanh
toán. Nó được dùng để nhận diện tên khách hàng, số của hoá đơn bán hàng, và số tiền
ghi trên hoá đơn khi nhận được thanh toán. Thư báo chuyển tiền được dùng để cho
phép ký gửi ngay tiền mặt và cải tiến quá trình kiểm soát đối với quyền bảo quản tài
sản.
Sổ nhật ký thu tiền: là sổ nhật ký dùng để ghi lại các khoản tiền mặt thu được
từ quá trình thu tiền, doanh số bằng tiền mặt và tất cả khoản thu bằng tiền mặt khác. Nó
chỉ rõ tổng số tiền mặt nhận được.
Các mẫu phê chuẩn các khoản không thu được: loại chứng từ này chỉ sử
dụng nội bộ có tác dụng cho phép xoá sổ một khoản phải thu được xem là khoản không
thu được.
Sổ chi tiết các khoản phải thu: loại sổ này được dùng để ghi sổ các doanh số
cá thể, các khoản thu tiền mặt, doanh số bị trả lại và được chiết khấu của từng khách
hàng. Tổng các số dư các tài khoản cá thể trên sổ cái phụ bằng với tổng số dư của các
khoản phải thu trên sổ cái tổng hợp.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 5
Báo cáo hàng tháng: loại chứng từ này được gửi cho từng khách hàng nêu rõ
số dư đầu kỳ của các khoản phải thu, số tiền và ngày phát sinh của từng nghiệp vụ,
khoản thanh toán đã nhận, các hóa đơn điều chỉnh đã công bố và số dư cuối kỳ còn nợ.
3. Các tài khoản sử dụng trong chu trình:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 531: Hàng bán trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 136: Phải thu nội bộ
TK 138: Phải thu khác
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 139: Dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 711: Thu nhập khác
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Các nghiệp vụ chủ yếu và mối quan hệ giữa các tài khoản trong chu trình này
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 6
TK 531,532 TK511,512 TK 111.112
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả Doanh thu thu tiền ngay
lại, doanh thu giảm giá hàng bán TK 3387
Doanh thu Doanh thu
kỳ này nhận trước
TK 131,136
Doanh thu bán Thu tiền
hàng trả chậm
TK131
ThuếVAT
phải nộp
Doanh thu hàng bán bị trả lại, được giảm trừ vào khoản phải thu
Doanh thu hàng bán bị trả lại, được giảm giá trả lại tiền cho khách hàng
4. Mục tiêu kiểm toán chu trình doanh thu và nợ phải thu
Kiểm toán chu trình doanh thu và thu nợ phải thu là một phần hành cụ thể trong
kiểm toán báo cáo tài chính. Vì vậy nhiệm vụ chung của kiểm toán chu trình này là
triển khai các chức năng kiểm toán thông qua việc vận dụng các phương pháp kiểm
toán thích hợp với đặc thù của phần hành này.
Mặt khác, kiểm toán chu trình doanh thu và nợ phải thu có ý nghĩa quan trọng
liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
kinh doanh. Do chu trình này được cấu thành bởi các nghiệp vụ cụ thể tạo nên các
khoản mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, các mục tiêu đặc thù của kiểm toán chu trình
này cần được cụ thể hoá cả mục tiêu kiểm toán tài chính và kiểm toán nghiệp vụ.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 7
CÁC MỤC TIÊU ĐẶC THÙ CỦA KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ
PHẢI THU
MỤC TIÊU KIỂM
TOÁN CHUNG
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
DOANH THU
MỤC TIÊU KIỂM
TOÁN NỢ PHẢI THU
I. Mục tiêu hợp lý
chung
Các nghiệp vụ bán hàng đều
có căn cứ hợp lý.
Các khoản thu tiền đều
được đảm bảo hợp lý
chung.
Các mục tiêu chung
khác:
- Có thật Hàng bán vận chuyển đến
khách hàng là có thật
Các khoản phải thu ở
khách hàng là có thật
- Trọn vẹn Mọi nghiệp vụ bán hàng đều
được ghi sổ
Mọi khoản phải thu đều
được ghi sổ
- Đánh giá Hàng đã vận chuyển và có
hoá đơn ghi giá bán được
thoả thuận
Các khoản phải thu được
đánh giá đúng
- Phân loại Các nghiệp vụ bán hàng
được phân loại thích hợp
Các khoản phải thu được
phân loại đúng
- Chính xác Các nghiệp vụ ghi vào sổ
tổng hợp chi tiết thích hợp và
khớp đúng các số cộng
Các khoản phải thu được
tính toán đúng
II. Các mục tiêu kiểm
toán nghiệp vụ
- Phê chuẩn Các nghiệp vụ bán hàng, kể
cả bán chịu đều được phê
chuẩn
Những thay đổi về thể
thức, thời gian, thủ tục
thanh toán tiền hàng đều
được phê chuẩn
- Kịp thời Các khoản bán hàng được
ghi sổ đúng thời gian
Các nghiệp vụ phải thu
được ghi sổ đúng kỳ
Trên cơ sở các mục tiêu kiểm toán đặc thù đã xác định cần cụ thể hoá thành các
công việc tương ứng với mỗi mục tiêu kiểm toán nội bộ nói riêng hay kiểm soát nội bộ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 8
nói chung. Từ đó xác định những công việc tương ứng với các cuộc khảo sát kiểm soát
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
II. KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU
1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ
1.1 Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ gồm có các thủ tục kiểm soát trong việc tổ chức bán hàng và
theo dõi nợ phải thu khách hàng, tức từ khi nhận đơn đặt hàng, xem xét phương thức
thanh toán, vận chuyển, lập hoá đơn, ghi chép doanh thu, nợ phải thu khách hàng, cho
đến khi được khách hàng trả tiền và ghi tăng quỹ.
Để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này, KTV có thể thiết lập
bảng câu hỏi gồm những vấn đề chính
Câu hỏi về kiểm soát nội bộ
Trả lời
Yếu kém
Ghi
chú
Câu hỏi
Không
áp
dụng
Có Không Quan
trọng
Thứ
yếu
1. Các khoản bán chịu có được xét
duyệt trước khi gửi hàng hay không?
2. Các chứng từ gửi hàng có được
đánh số liên tục trước khi sử dụng
hay không?
3. Các hoá đơn bán hàng có được
đánh số liên tục trước khi sử dụng
hay không?
4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để
bảo đảm rằng mọi hàng hoá gửi đi
đều đã được lập hoá đơn hay không?
5. Có bảng giá được duyệt để làm cơ
sở tính tiền trên hoá đơn hay không?
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 9
6. Hoá đơn có được kiểm tra độc lập
trước khi gửi đi hay không?
7. Hàng tháng có gửi một bảng sao
kê công nợ cho khách hàng hay
không?
8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự phê
duyệt của người có thẩm quyền hay
không?
9. Đơn vị có thực hiện việc đối chiếu
giữa tài khoản chi tiết về các khách
hàng với tài khoản Nợ phải thu
khách hàng trên sổ Cái, và việc đối
chiếu này thực hiện khi nào?
v.v…
1.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Trên cơ sở các hiểu biết về kiểm soát nội bộ, KTV đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi
ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV
phải chứng minh điều này bằng các thử nghiệm kiểm soát.
1.2.1 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho những thủ tục kiểm soát mà mình
dự định là sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản. Dưới đây là một số thử nghiệm kiểm soát
thường được sử dụng:
a.Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng
Các thử nghiệm cụ thể sẽ tuỳ thuộc vào thủ tục kiểm soát hiện hữu tại đơn vị. Để
hình dung được cách thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với hoạt động này, chúng ta
sẽ xem xét một vài thử nghiệm cụ thể. Thí dụ, KTV thường chọn mẫu trong các hoá
đơn phát hành trong kỳ để:
- Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng
loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký…nhằm thu thập bằng chứng
rằng hoá đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quá trình
thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 10
- Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các
thủ tục xét duyệt bán chịu hay không.
- Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hoá đơn, so sánh giá
trên hoá đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này nhằm chứng
minh rằng hoá đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi gửi đi
được thực hiện một cách hữu hiệu.
- Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, KTV sẽ lần theo các hoá đơn để
kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. Trong hình thức nhật ký chung,
KTV sẽ từ hoá đơn để kiểm tra đến nhật ký; sau đó, tiếp tục đối chiếu số tổng cộng trên
nhật ký với tài khoản trên sổ cái. Thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng về sự hữu
hiệu của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các
nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán.
Khi thử nghiệm, KTV còn cần chú ý về các thủ tục kiểm soát đối với các khoản
hàng ký gửi vì chúng có thể được ghi nhầm vào doanh thu bán hàng. Nếu đơn vị đã có
những thủ tục kiểm soát để ngăn chặn sai sót này, thí dụ như sử dụng biểu mẫu chứng
từ riêng để phản ánh các trường hợp hàng gửi bán, KTV sẽ thử nghiệm trên thủ tục
kiểm soát xem chúng có thực sự hiện hữu và vận hành đúng hay không.
Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu
của đơn vị, vì một chính sách rõ ràng sẽ là biểu hiện của KSNB vững mạnh. KTV có
thể xem các sổ sách liên quan để kiểm tra việc thực hiện chính sách này.
b.Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hoá đơn liên
quan
Thử nghiệm trên đã so sánh giữa hoá đơn với đơn đặt hàng nhằm đảm bảo các
hoá đơn được lập chính xác trên cơ sở số hàng được giao. Tuy nhiên, thử nghiệm trên
không giúp phát hiện được các trường hợp hàng đã gửi đi nhưng vì một lý do nào đó
mà không lập hoá đơn. Để kiểm tra vấn đề này, cần chọn mẫu các chứng từ chuyển
hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hoá đơn có liên quan. Cần đặc biệt lưu ý đến số
thứ tự liên tục của các chứng từ là đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hoá đơn bán
hàng.
c . Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng
Tất cả hàng hoá bị trả lại, hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài
liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp trên có thẩm quyền và họ
phải độc lập với việc chi quỹ, hay giữ sổ kế toán. KSNB tốt liên quan đến hàng bị trả
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 11
lại bao giờ cũng phải bao gồm các thủ tục kiểm tra và xét duyệt trước khi nhận lại
hàng.
Để chứng minh sự hiện hữu cũng như tính hữu hiệu của thủ tục kiểm soát trên
(nếu có), KTV có thể chọn mẫu chứng từ liên quan (thí dụ chứng từ nhận hàng bị trả
lại) để kiểm tra chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền và đối chiếu quy trình thực
tế với quy trình của đơn vị. Mặt khác, cần kiểm tra việc tính giá, cộng dồn, ghi vào
nhật ký, chuyển qua sổ Cái, sổ chi tiết hàng bị trả lại và tài khoản Nợ phải thu khách
hàng có liên quan.
1.2.2 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm trên, KTV sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm soát
cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ bán
hàng. Khi đánh giá, KTV nên nhận diện những điểm yếu của KSNB để mở rộng các
thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
2. Thử nghiệm cơ bản
Mối quan hệ giữa các mục tiêu kiểm toán và các thử nghiệm cơ bản: Doanh thu
và nợ phải thu khách hàng
Mục tiêu kiểm toán Thử nghiệm cơ bản
1. Doanh thu và nợ phải thu đã
được ghi nhận trên sổ là có căn cứ
hợp lý (Tồn tại, Hiện hữu).
1. Kiểm t